tailieunhanh - Xác định loài sâu hại đến rừng trồng Gáo vàng giai đoạn tuổi 1 tại huyện Quỳ Châu

Bài viết này trình bày kết quả điều tra, đặc điểm nhận biết của loài sâu hại ăn lá ảnh hưởng đến rừng trồng Gáo vàng giai đoạn tuổi 1 tại huyện Quỳ Châu. | HOẠT ĐỘNG KH-CN XÁC ĐỊNH LOÀI SÂU HẠI ĐẾN RỪNG TRỒNG GÁO VÀNG GIAI ĐOẠN TUỔI 1 TẠI HUYỆN QUỲ CHÂU n Nguyễn Công Trường Tăng Văn Tân Nguyễn Văn Toàn Trần Thái Yên Trường Đại học Kinh tế Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ trồng tập trung loài cây Gáo vàng thường xuất hiện Gáo vàng Nauclea orientalis L là một số loài sâu hại. loài cây bản địa phân bố tự nhiên ở Ở Nghệ An cây Gáo vàng được trồng tại huyện miền Bắc Australia New Guinea Việt Quỳ Châu thuộc dự án Ứng dụng tiến bộ khoa học Nam Malaysia Myanmar và Thái Lan. và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và Chúng được trồng thành công ở Costa trồng thử nghiệm cây Gáo vàng Nauclea orientalis Rica Puerto Rico Nam Phi Surinam trên địa bàn huyện Quỳ Châu của Sở Khoa học và Đài Loan Venezuela các nước vùng Công nghệ tỉnh Nghệ An. Trong quá trình trồng xuất nhiệt đới và cận nhiệt đới Orwa et al. hiện một số loại sâu bệnh hại làm ảnh hưởng đến sinh 2009 . Loài cây này đang được gây trưởng và phát triển. Sâu ăn lá Moduza procris trồng ở Việt Nam tập trung nhiều ở Cramer gây hại với tỷ lệ bị hại từ 13 2-13 8 cấp vùng Tây Nam Bộ. Tuy nhiên khi gây bị hại từ 0 24-0 27 . Rừng trồng gáo vàng giai đoạn tuổi 1 SỐ 6 2020 Tạp chí 7 KH-CN Nghệ An HOẠT ĐỘNG KH-CN Bài viết này trình bày kết quả điều tra đặc P n N 100. Trong đó n là số cây bị hại điểm nhận biết của loài sâu hại ăn lá ảnh hưởng N là tổng số cây điều tra. đến rừng trồng Gáo vàng giai đoạn tuổi 1 tại Cấp bị hại trung bình được tính theo công huyện Quỳ Châu. thức R là mức độ bị hại trung bình ni là số II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cây bị hại ở cấp hại i vi là trị số của cấp hại i N 1. Mô tả đặc điểm hình thái và định loại là tổng số cây điều tra V là trị số cấp bị hại cao Thu mẫu các pha gồm trưởng thành trứng nhất V 4 . sâu non và nhộng mô tả chi tiết về hình dạng Mức độ bị hại được xác định dựa trên cấp bị kích thước màu sắc râu đầu cánh trước cánh hại trung bình R cụ thể như sau sau. và đối chiếu với khóa phân loại của In- ayoshi 1996-2006 Monastyrskii amp Devy- Mức độ bị hại .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN