tailieunhanh - Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ ngắn/hMG và phác đồ ngắn/rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu quả của phác đồ ngắn/hMG và phác đồ ngắn/rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong thụ tinh ống nghiệm tại BVPSTƯ; phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả KTBT - TTTON của hai phác đồ này. Mời các bạn cùng tham khảo. | Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ ngắn hMG và phác đồ ngắn rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON 1 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Ý NGHĨA THỰC TIẾN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Một trong các quy trình quan trọng của thụ tinh trong ống nghiệm TTTON là khâu kích thích buồng trứng KTBT . Dưới tác động của thuốc KTBT khoảng 1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phác đồ ngắn hMG và phác đồ ngắn rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON. Phác đồ 80 các chu kỳ có đáp ứng buồng trứng phù hợp 5-10 có xu hướng quá kích ngắn hMG cho kết quả tốt hơn so với phác đồ ngắn rFSH về số noãn trung buồng trứng nhưng có khoảng 10-20 buồng trứng đáp ứng kém hoặc hoàn bình chất lượng phôi độ 3 số phôi đông số chu kỳ có phôi đông. Kết quả toàn không đáp ứng. Tỷ lệ buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON xảy ra vào này giúp tăng cơ hội thành công của nhóm có buồng trứng đáp ứng kém khoảng 9 24 . Hậu quả làm giảm số noãn thu được giảm số phôi chuyển trong TTTON. Phác đồ ngắn hMG là phác đồ hướng tới bệnh nhân với giảm tỷ lệ thành công và làm tăng chi phí điều trị. mục đích an toàn hiệu quả và kinh tế. 2. Nghiên cứu chứng minh việc sử dụng phác đồ ngắn bổ sung LH có trong Những bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng chứng tỏ vai trò của LH trong hMG với liều 75IU ngày không làm ảnh hưởng đến chất lượng noãn độ sự phát triển nang noãn tối ưu trưởng thành hoàn toàn nang noãn và gây phóng dày và hình dạng niêm mạc tử cung không gây hiện tượng hoàng thể hoá nghiên cứu NC cũng chỉ ra rằng bổ sung LH cho nhóm buồng trứng sớm. đáp ứng kém làm tăng tỷ lệ thành công của các chu kỳ TTTON trên nhóm bệnh 3. Nghiên cứu đã cho thấy độ dày niêm mạc tử cung nồng độ P4 ngày hCG nhân này. Tuy nhiên các NC khác nhau đưa ra những kết quả khác nhau do cách và chất lượng phôi là các yếu tố liên quan đến cả tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lựa chọn đối tượng NC thiết kế NC và cỡ mẫu khác nhau nên vẫn chưa thống nhất lâm sàng. được phương pháp nào thực sự .
đang nạp các trang xem trước