tailieunhanh - Đồ án thiết kế kho lạnh chế biến hải sản ở hải phòng, Chương 10

Nhiệt lượng ở thiết bị ngưng tụ là nhiệt lượng mà nước và gió làm mát lấy đi để môi chất ngưng tụ, tính nhiệt ở thiết bị ngưng tụ để tính công suất của thiết bị ngưng tụ. Qk = ∑Q0 +Ns Trong đó: Q0: Năng suất lạnh của máy nén Ns: Công nén đoạn nhiệt, xác đinh như sau: Ns = Nee Vai trò thiết bị ngưng tụ. Thiết bị ngưng tụ có nhiệm vụ: khi máy nén nén môi chất từ trạng hơi báo hòa thành hơi quá nhiệt và được thiết bị ngưng tụ làm. | Chương 10 Tính nhiệt thải ra ở thiết bị ngưng tụ Nhiệt lượng ở thiết bị ngưng tụ là nhiệt lượng mà nước và gió làm mát lấy đi để môi chất ngưng tụ tính nhiệt ở thiết bị ngưng tụ để tính công suất của thiết bị ngưng tụ. Qk EQo Ns Trong đó Q0 Năng suất lạnh của máy nén Ns Công nén đoạn nhiệt xác đinh như sau Ns NePe Ne Công suất đầu trục qe Hiệu suất hiệu dụng 8 chọn qe 0 65 Với hệ thống cấp đông Qk 0 541 kW Với kho lạnh bảo quản Qk 22 4 0 31 5 kW Với máy đá vẩy Qk 42 7 0 1 56 4 kW CHỌN THIẾT BỊ. chọn thiết bị ngưng tụ. trò thiết bị ngưng tụ. Thiết bị ngưng tụ có nhiệm vụ khi máy nén nén môi chất từ trạng hơi báo hòa thành hơi quá nhiệt và được thiết bị ngưng tụ làm môi chất chuyển sang trạng thái lỏng. Thiết bị ngưng tụ có ảnh hưởng đến áp suất và nhiệt độ của chu trình lạnh do đó ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn của hệ thống. Khi thiết bị ngưng tụ làm việc kém hiệu quả thì các thông số của hệ thống sẽ bị thay đổi theo chiều hướng xấu như - Năng suất lạnh hệ thống giảm tổn thất tiết lưu tăng. - Nhiệt độ cuối quá trình nén tăng. - Công nén tăng động cơ có thể quá tải. - Độ an to àn gi ảm do áp suất phía cao tăng rờle HP có thể tác động dừng máy nén. - Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến độ nhớt của dầu dẫn tới cháy dầu. tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị ngưng tụ Cấu tạo. NH3 1 Hình . Cấu tạo dàn ngưng 1. Bơm nước tuần hoàn 2. Quạt gió 3. Thiết bị chắn nước 4. Vòi phun nước 5. Dàn ngưng ống trơn 6. Van phao duy trì mức nước trong bể. Nguyên lý làm việc. Hơi môi chất đi vào trong ống góp hơi ở phía trên vào dàn ống trao đổi nhiệt và ngưng tụ rồi chảy về b ình chứa cao áp ở phía dưới. Môi chất được l àm mát nh ờ hệ thống nước phun từ các vòi phun được phân bố đều ở ngay phía trên cụm ống trao đổi nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt với môi chất nóng lên và được giải nhiệt nhờ không khí chuyển động cưỡng bức từ dưới lên do các qu ạt hoạt động do vậy nhiệt độ của nước xuống bồn chứa hầu như không đổi.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN