tailieunhanh - Tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm

Bài viết trình bày đánh giá tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên chu kỳ IVF/ICSI từ 3 trung tâm IVF tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2017. | Tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm NGHIÊN CỨU VÔ SINH Tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm Nguyễn Thị Phương Dung1 3 Phạm Thiếu Quân3 Nguyễn Khánh Linh1 3 Hồ Mạnh Tường2 3 1 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận IVFMD PN 2 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Mỹ Đức IVFMD 3 Trung tâm nghiên cứu HOPE Bệnh viện Mỹ Đức doi Tác giả liên hệ Corresponding author Nguyễn Thị Phương Dung email Nhận bài received 05 12 2019 - Chấp nhận đăng accepted 20 04 2020 Tóm tắt Mục tiêu Đánh giá tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu trên chu kỳ IVF ICSI từ 3 trung tâm IVF tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 1 2015 đến tháng 5 2017. Hồi qui đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa các biến khảo sát và kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Đường cong ROC mô tả độ nhạy và độ đặc hiệu của việc tiên lượng số lượng noãn thu nhận đối với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Chi - square test được sử dụng để phân tích các tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn quá kích buồng trứng và phôi còn dư sau khi đạt được một trẻ sinh sống ở các nhóm theo số lượng noãn thu nhận. Kết quả Số noãn trung bình thu nhận đạt 12 23 5 74. Tuổi vợ trung bình là 32 38 4 33. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn đạt 33 3 . Số lượng noãn thu nhận và tuổi vợ có tương quan với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn lần lượt OR 1 05 95 CI 1 04 - 1 07 và OR 0 94 95 CI 0 92 - 0 96 . Số lượng noãn thu nhận có giá trị tiên lượng thấp đối với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn AUC 0 62 95 CI 0 57 - 0 62 . Tỉ lệ quá kích buồng trứng tăng có ý nghĩa thống kê khi số noãn thu nhận vượt quá 12 noãn 1 - 8 0 9 - 12 0 45 13 - 16 0 67 và 16 - 38 1 64 p lt 0 001 . Đồng thời tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn và tình trạng phôi trữ đông còn dư tăng có ý nghĩa thống kê cho tới khi đạt 16 noãn rồi bão hòa 1 - 8 22 9 và

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN