tailieunhanh - Đánh giá áp dụng kỹ thuật Catheter động mạch phổi ở bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát các chỉ số tối ưu của áp lực buồng tim, lưu lượng tim, độ bão hòa oxy của máu tĩnh mạch trộn, sức cản của mạch máu hệ thống cũng như của mạch máu phổi trong và sau phẫu thuật tim hở; nghiên cứu tương quan giữa các chỉ số huyết động trên với các yếu tố tiên lượng tim mạch của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ - Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) và của Goldman trong phẫu thuật tim hở. | Đánh giá áp dụng kỹ thuật Catheter động mạch phổi ở bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 51 - 2009 49 Đánh giá áp dụng kỹ thuật Catheter động mạch phổi ở bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao Đoàn Đức Hoằng Huỳnh Văn Minh Bùi Đức Phú TOÙM TAÉT Đặt vấn đề Việc sử dụng catheter động mạch phổi trong phẫu thuật tim chiếm tỷ lệ từ 5 - 10 tùy theo các trung tâm tim mạch lớn trên toàn Thế giới. Kỹ thuật này thường được xem như là tiêu chuẩn vàng ở các trung tâm Hồi sức. Mục đích Kỹ thuật catheter động mạch phổi được áp dụng một cách an toàn và giúp cải thiện các kết quả lâm sàng ở các bệnh nhân suy tim nặng và hoặc có nguy cơ cao trong phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện trung ương Huế. Phương pháp 60 bệnh nhân có chẩn đoán bệnh lý van tim và hoặc bệnh động mạch vành có tiên lượng nặng được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm. Nhóm Swan-Ganz n 30 được hướng dẫn điều trị bởi đánh giá lâm sàng và được khảo sát các thông số về huyết động CVP PASP PAWP SvO2 CO SVR và PVR đo bởi catheter động mạch phổi và nhóm KTC n 30 chỉ được hướng dẫn hồi sức bởi catheter trung tâm thông thường. Nghiên cứu tương quan giữa giá trị các thông số huyết động này theo các chỉ số tiên lượng phẫu thuật tim của Goldman và của ACC AHA với các kết quả lâm sàng thời gian thở máy và thời gian điều trị tại hồi sức . Kết quả Mức độ nặng được đánh giá bởi Tất cả các bệnh nhân trước phẫu thuật đều có NYHA III và IV giá trị trung bình EF 49 98 8 39 PASP trung bình 53 33 20 56 mmHg thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 105 33 39 63 phút thời gian kẹp động mạch chủ trung bình 75 75 28 44phút. Các thông số huyết động đo bởi Swan-Ganz có ý nghĩa điều trị được phản ánh bởi Tương quan giữa PAWP và CO r 0 35 giữa SvO2 và CO r 0 41 giữa thời gian thở máy và chỉ số Golman r 0 37 ngoài ra nhận thấy thời gian thở máy tăng dần theo phân độ tiên lượng của ACC AHA. Kết luận Kỹ thuật catheter Swan-Ganz giúp cải thiện đáng kể kết quả lâm sàng giảm thời gian thở máy và thời gian điều trị ở
đang nạp các trang xem trước