tailieunhanh - Công văn số 21382/CT-TTHT

Công văn số 21382/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 21382 CT-TTHT TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TP HÀ NỘI Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 21382 CT TTHT Hà Nội ngày 17 tháng 04 năm 2019 V v thuế suất thuế GTGT đối với bán hàng hóa vật tư cho DN VN để thực hiện công trình XD tại nước ngoài Kính gửi Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Địa chỉ Thôn Nỏ Bạn xã Vân Tảo huyện Thường Tín Hà Nội MST 0107951946 Cục Thuế TP Hà Nội nhận được tài liệu bổ sung ngày 18 3 2019 cho công văn số CV đề ngày 28 02 2019 hỏi về chính sách thuế của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư sau đây gọi tắt là Công ty Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau Căn cứ Thông tư số 219 2013 TT BTC ngày 31 12 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209 2013 NĐ CP ngày 18 12 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0 1. Thuế suất 0 áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa dịch vụ được bán cung ứng cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam bán cung ứng cho tổ chức cá nhân trong khu phi thuế quan hàng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. a Hàng hóa xuất khẩu bao gồm Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài kể cả ủy thác xuất khẩu Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ hàng bán cho cửa hàng miễn thuế Hàng hóa bán mà điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam 2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0 a Đối với hàng hóa xuất khẩu Có hợp đồng bán gia công hàng hóa xuất khẩu hợp đồng ủy thác xuất khẩu Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam cơ sở kinh doanh bên bán phải có tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như hợp đồng mua hàng hóa ký với bên

TỪ KHÓA LIÊN QUAN