tailieunhanh - Ngộ độc cấp Barbituric

Có 2 loại barbituric thường dùng: loại có tác dụng dài như Phenobarbital, Veronal, loại có tác dụng nhanh như Thiopenthal Triệu chứng: Thuốc chủ yếu gây ức chế thần kinh trung ương. Ngộ độc nhẹ: bệnh nhân chưa hoàn toàn mất trí giác nhưng đã lẫn tinh thần, còn phản ứng lại khi gây đau hoặc khi tiêm. Đôi khi có trạng thái kích động giống như say rượu. | Bài giảng Chống độc Ngộ độc cấp Barbituric BS. Đặng Thị Xuân I. Đại cương Ngộ độc cấp barbituric là ngộ độc rất thường gặp trong các khoa Hổi sức cấp cứu. Nhiều bệnh nhân uống với mục đích tự tử vì vậy uống với số lượng nhiều nhiều loại thuốc bệnh cảnh lâm sàng thường phức tạp và nặng. Trên thực tế hay gặp ngộ độc ở những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần động kinh nghiện ma tuý. Ngộ độc cấp barbituric là một vấn đề cần phải quan tâm vì tử vong còn cao do nhiều biến chứng. ở Việt Nam barbituric được dùng nhiều nhất là ph enobarbital luminal gardenal . Bên cạnh ngộ độc cấp còn có ngộ độc mãn do lạm dụng thuốc. II. tính chất - chuyển hoá - độc tính 1. Cấu trúc và tính chất lý hoá - Barbiturat được dùng để chỉ các dẫn xuất của acid barbituric và ure vòng của acid malonic. O C NH - H NH - H HO - C- C HO -C-C -2H2O NH - CO Ure Acid Malonic Malonylure acid Barbituric - Bản thân acid barbituric không được dùng trong y học nhưng các dẫn chất thế ở vị trí C 5 đôi khi ở 1 3 cho một loạt các dẫn chất có tác dụng gây ngủ chống co giật được gọi là thuốc ngủ barbituric. Nếu thay ure bằng Thioure sẽ được Thio-barbituric khi thay H5 bằng các nhóm thế khác nhau sẽ cho một dẫn chất gây ngủ mạnh và nhanh dùng làm thuốc gây mê. - Nói chung barbiturat là những tinh thể trắng vị thay đổi ít tan trong nước và ête dầu hoả tan nhiều trong dung môi hữu cơ alcol ête clorofoc . Dễ thăng hoa trong chân không ở 170 - 180oC. Điểm nóng chảy thay đổi từ 100 - 190oC. Barbiturat thường bị than silicagen hấp phụ. - Axit barbituric có tính axit mạnh nhất là pKa . Do tính axit nên tạo muối không tan với một số kim loại nặng dễ tan trong dung dịch kiềm và carbonat kiềm. - Barbiturat dễ tạo phức hỗn hợp với một số ion kim loại do đó dễ tan trong dung môi bị phân huỷ khi có nước có màu đặc trưnghoặc tinh thể đặc hiệu nên được dùng khi kiểm nghiệm. - Hầu hết các barbiturat có phổ hấp thụ UV đặc trưng quang phổ phụ thuộc vào pH của dung dịch. 1 2. Chuyển hoá barbituric trong cơ thể - Barbituric dễ dàng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN