tailieunhanh - Tài liệu tập huấn về sở hữu trí tuệ dành cho cán bộ thuộc các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ (Phần nâng cao): Phần 2

Tiếp nối phần 1, phần 2 của ebook với các nội dung: đánh giá hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và cạnh tranh không lành mạnh; thực tiễn xử lý các vụ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. | Tài liệu tập huấn về sở hữu trí tuệ dành cho cán bộ thuộc các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ (Phần nâng cao): Phần 2 TμI LIÖU TËP HUÊN VÒ Së H÷U TRÝ TUÖ 47 Chuyên đề 3 ĐÁNH GIÁ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ, TÊN THƯƠNG MẠI, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Mỗi đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ có những đặc thù riêng. Các đặc thù này bao gồm cách thức được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời gian bảo hộ và các trường hợp đặc thù. Nguyên tắc chung để đánh giá và xác định có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay không là phải căn cứ vào các nội dung sau: 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền SHCN; 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền SHCN và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ của quyền SHCN; 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Đối với các hành vi xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người sử dụng mạng internet tại Việt Nam thì cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam. Về cơ bản, các quy định nêu trên được áp dụng để đánh giá có hay không có hành vi xâm phạm quyền SHCN. Tuy nhiên, đối với mỗi đối tượng SHCN cụ thể thì ngoài các nội dung nêu trên, còn phải lưu ý đến các trường hợp ngoại lệ hoặc đặc điểm riêng. 48 Côc së h÷u trÝ tuÖ 1. Đánh giá xâm phạm quyền SHCN đối với sáng chế . Xác định chủ thể quyền sở hữu đối với sáng chế Chủ thể quyền sở hữu đối với sáng chế là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu sáng chế hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu sáng chế, tác giả sáng chế (Điều 121, Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ) và được xác định trên cơ sở văn bằng bảo hộ hoặc hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu sáng chế được nhà nước ghi nhận. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN