tailieunhanh - So sánh một số đặc điểm điện sinh lý học về tính chất dẫn truyền của đường dẫn truyền phụ với đường dẫn truyền chính thống

Bài viết nghiên cứu tiến hành khảo sát đánh giá và tìm hiểu một số điểm khác biệt về tính chất dẫn truyền giữa đường dẫn truyền phụ và đường dẫn truyền chính thống. | So sánh một số đặc điểm điện sinh lý học về tính chất dẫn truyền của đường dẫn truyền phụ với đường dẫn truyền chính thống y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG So sánh một số đặc điểm điện sinh lý học về tính chất dẫn truyền của đường dẫn truyền phụ với đường dẫn truyền chính thống ThS. Viên Hoàng Long TS. Phạm Quốc Khánh TS. Nguyễn Ngọc Quang ThS. Phạm Trần Linh TS. Phan Đình Phong ThS. Lê Võ Kiên Viện Tim mạch Việt Nam tóm tắt do có thời kì trơ ngắn hơn điểm Wenckebach thấp Mục tiêu Nghiên cứu tiến hành khảo sát hơn. Dẫn truyền qua đường phụ tuân theo quy đánh giá và tìm hiểu một số điểm khác biệt về luật Mobitz II khi xuất hiện Wenckebach trong khi tính chất dẫn truyền giữa đường dẫn truyền phụ đo dẫn truyền qua đường chính thống tuân theo và đường dẫn truyền chính thống. Phương pháp Mobitz I. Đường dẫn truyền chính thống có đáp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả trên các bệnh ứng chậm dần khi tiến hành kích thích sớm dần nhân được tiến hành thăm dò điện sinh lý đánh giá về đường dẫn truyền phụ và đường dẫn truyền ĐẶT VẤN ĐỀ chính thống. Kết quả Nghiên cứu bao gồm 43 Hội chứng WPW là một trong những rối bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 43 14 49. loạn nhịp được nghiên cứu tỉ mỉ đầu tiên trên Thời kì trơ hiệu quả chiều xuôi và chiều ngược thế giới. Từ năm 1947 bản chất của hội chứng qua đường dẫn truyền phụ là 246 00 29 63 WPW đã được giải thích thông qua việc tìm ms và 243 44 29 36 ms. Đối với đường dẫn hiểu về giải phẫu loại bỏ một phần hoặc toàn truyền chính thống các thời kì này lần lượt là bộ đường dẫn truyền chính thống. Trên thế giới 308 48 61 95 ms và 356 80 47 32 ms. Điểm đã có những nghiên cứu khá sâu về điện sinh lý Wenckebach chiều xuôi và ngược lần lượt là và ứng dụng dòng điện có tần số radio để điều 260 42 17 56 ms and 270 83 35 62 ms với trị triệt bỏ đường dẫn truyền phụ 1 2 3 đường dẫn truyền phụ và 344 85 52 09 ms and 4 . Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu 386 92 39 69 ms với đường dẫn truyền chính nào thăm dò kĩ lưỡng các thông số điện sinh lý thống. Khi

TỪ KHÓA LIÊN QUAN