tailieunhanh - Thông tư số 13/2019/TT-BLĐTBXH

Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa. Ký hiệu: QCVN 37:2019/BLĐTBXH. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng đối với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. Các tổ chức thực hiện việc kiểm định, chứng nhận hợp quy đối với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa phải tuân theo các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. | Thông tư số 13/2019/TT-BLĐTBXH BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ XÃ HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- --------------- Số: 13/2019/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI QUẦN ÁO BẢO VỆ CHỐNG NHIỆT VÀ LỬA Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa. Điều 1. Tên và ký hiệu Quy chuẩn Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa. Ký hiệu: QCVN 37:2019/BLĐTBXH. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng đối với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Các tổ chức thực hiện việc kiểm định, chứng nhận hợp quy đối với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa phải tuân theo các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính .