tailieunhanh - Nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

Bài viết này tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến chính sách tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 326 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và dữ liệu bảng cho các doanh nghiệp Việt Nam với sự hỗ trợ của phần mềm Stata . Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng Fixed Effect (FE) và phương pháp Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp ước lượng GMM (Two-Step Generalized Method Of Moments) đối với dữ liệu bảng để tăng tính vững chắc cho mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy dự phòng phải thu khó đòi, tài chính ngắn hạn và khả năng thanh khoản tác động cùng chiều với chính sách tín dụng thương mại; trong đó biến mới dự phòng phải thu khó đòi tác động tích cực và tương đối lớn đến chính sách tín dụng thương mại. Ngược lại, tăng trưởng doanh thu tác động ngược chiều với chính sách tín dụng thương mại. | Nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM Trần Thị Diệu Hường Đại học Quy Nhơn Trần Thị Thanh Tú Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội Đỗ Hồng Nhung Đại học Kinh tế Quốc dân Email: nhungdh@ Tóm tắt Bài viết này tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến chính sách tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 326 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và dữ liệu bảng cho các doanh nghiệp Việt Nam với sự hỗ trợ của phần mềm Stata . Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng Fixed Effect (FE) và phương pháp Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp ước lượng GMM (Two-Step Generalized Method Of Moments) đối với dữ liệu bảng để tăng tính vững chắc cho mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy dự phòng phải thu khó đòi, tài chính ngắn hạn và khả năng thanh khoản tác động cùng chiều với chính sách tín dụng thương mại; trong đó biến mới dự phòng phải thu khó đòi tác động tích cực và tương đối lớn đến chính sách tín dụng thương mại. Ngược lại, tăng trưởng doanh thu tác động ngược chiều với chính sách tín dụng thương mại. Từ khóa: Chính sách tín dụng thƣơng mại, Tín dụng thƣơng mại ròng, Phải thu, Phải trả. 1. Giới thiệu Quản lý tín dụng thƣơng mại luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát tốt các khoản phải thu và khoản phải trả. Doanh nghiệp cung cấp tín dụng thƣơng mại cho .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.