tailieunhanh - Giáo trình Mạng máy tính: Phần 2 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng

(NB) Phần 2 Giáo trình Mạng máy tính gồm 3 chương: Chương 4 nói về cấu trúc địa chỉ IP, phân lớp IP, ý nghĩa các netid, hostid, netmask, subnetmask, phân mạng con, và chương 5 Giao thức TCP/IP, chương 6 các dịch vụ mạng. | Giáo trình Mạng máy tính Phần 2 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng CHƯƠNG 4 ĐỊA CHỈ IP CHƯƠNG 4 ĐỊA CHỈ IP . CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IP Mỗi máy tính trên mạng TCP IP phải được gán một địa chỉ luận lý có chiều dài 32 bits gọi là địa chỉ IP. Cấu trúc địa chỉ IP Trong đó 32 bits của địa chỉ IP được chia thành 2 phần Phần nhận dạng mạng network id và phần nhận dạng máy tính Host id . Phần nhận dạng mạng được dùng để nhận dạng một mạng và phải được gán bởi Trung tâm thông tin mạng Internet InterNIC - Internet Network Information Center nếu muốn nối kết vào mạng Internet. Phần nhận dạng máy tính dùng để nhận dạng một máy tính trong một mạng. Phân lớp địa chỉ IP Để dễ dàng cho việc đọc và hiểu bởi con người 32 bits của địa chỉ IP được nhóm lại thành 4 bytes và được phân cách nhau bởi 3 dấu chấm . . Giá trị của mỗi bytes được viết lại dưới dạng thập phân với giá trị hợp lệ nằm trong khoản từ 0 đến 255. 54 CHƯƠNG 4 ĐỊA CHỈ IP Câu hỏi được đặt ra là bao nhiêu bits dành cho phần nhận dạng mạng và bao nhiêu bits dành cho phần nhận dạng máy tính. Người ta phân các địa chỉ ra thành 5 lớp A B C D và E. Trong đó chỉ có lớp A B và C được dùng cho các mục đích thương mại. Các bits có trọng số cao nhất chỉ định lớp mạng của địa chỉ. Hình sau mô tả cách phân chia lớp cho các địa chỉ IP. . PHÂN LỚP IP . Lớp A Dành một byte cho phần network_id và ba byte cho phần host_id. Để nhận diện ra lớp A bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dưới dạng nhị phân byte này có dạng 0xxxxxxx. Vì vậy những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng từ 0 00000000 đến 127 01111111 sẽ thuộc lớp A. Ví dụ địa chỉ là một địa chỉ lớp A 50 lt 127 . Byte đầu tiên này cũng chính là network_id trừ đi bit đầu tiên làm ID nhận dạng lớp A còn lại bảy bit để đánh thứ tự các mạng ta được 128 27 mạng lớp A khác nhau. Bỏ đi hai trường hợp đặc biệt là 0 và 127. Kết quả là lớp A chỉ còn 126 27-2 địa chỉ mạng đến . Phần host_id chiếm 24 bit tức có thể đặt địa chỉ cho 224

TỪ KHÓA LIÊN QUAN