tailieunhanh - Đề xuất quy trình xác định giới hạn phát thải phù hợp với điều kiện kinh tế của các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ thông qua áp dụng điển hình cho ngành sản xuất sản phẩm từ tinh bột gạo

Các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn có vốn đầu tư và thu nhập thấp do vậy các tiêu chuẩn môi trường hiện tại rất khó áp dụng. Dựa vào phương pháp quy hoạch toán học, nghiên cứu đề xuất quy trình và phương pháp xác định mức phát thải phù hợp với điều kiện của các đối tượng. Bước đầu quy trình này được áp dụng điển hình để xác định giới hạn BOD cho loại hình sản xuất sản phẩm có nguồn gốc tinh bột gạo với ràng buộc chính là các yếu tố kinh tế. | Đề xuất quy trình xác định giới hạn phát thải phù hợp với điều kiện kinh tế của các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ thông qua áp dụng điển hình cho ngành sản xuất sản phẩm từ tinh bột gạo ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN PHÁT THẢI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT QUY MÔ NHỎ THÔNG QUA ÁP DỤNG ĐIỂN HÌNH CHO NGÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ TINH BỘT GẠO Lê Thanh Hải1 TÓM TẮT Các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn có vốn đầu tư và thu nhập thấp do vậy các tiêu chuẩn môi trường hiện tại rất khó áp dụng. Dựa vào phương pháp quy hoạch toán học, nghiên cứu đề xuất quy trình và phương pháp xác định mức phát thải phù hợp với điều kiện của các đối tượng. Bước đầu quy trình này được áp dụng điển hình để xác định giới hạn BOD cho loại hình sản xuất sản phẩm có nguồn gốc tinh bột gạo với ràng buộc chính là các yếu tố kinh tế. Kết quả cho thấy, mức phát thải BOD tối thiểu là 92mg/lít cho cơ sở có quy mô trung bình 150 kg gạo nguyên liệu/ngày. Với giới hạn này thì các hộ sản xuất có khả năng xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tương ứng với chi phí đầu tư và vận hành hợp lý là 60 triệu đồng, chi phí vận hành là đồng/ngày. Các nghiên cứu tới cần xem xét thêm các ràng buộc khác như sức chịu tải, đặc điểm nguồn tiếp nhận Từ khóa: Tiểu thủ công nghiệp, giới hạn phát thải, giảm thiểu ô nhiễm, sản xuất thực phẩm. 1. Đặt vấn đề ngành sản xuất thép [7]. Phương pháp xác định Nghiên cứu cho thấy, có 7 rào cản chính trong các giới hạn phát thải của Việt Nam hiện chủ yếu quản lý môi trường các hộ sản xuất tiểu thủ công dựa vào các tiêu chuẩn đã công bố trên thế giới và nghiệp ở nông thôn, trong đó chi phí vận hành và được điều chỉnh bởi hệ số Kq và Kf đối với nước thải chi phí đầu tư các công trình xử lý cao là hai rào hoặc Kq, Kv đối với khí thải. Ngoài ra, để thu hút đầu cản quan trọng nhất [1]. Để khắc phục rào cản này, tư các khu, cụm công nghiệp tập trung cũng đưa ra một số tác giả đã đề xuất các .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN