tailieunhanh - Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh lý thường gặp nhất trong tất cả các bệnh về khớp nhưng thường gặp ở khớp gối. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hóa khớp gối. | Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP GỐI Nguyễn Công Minh*, Nguyễn Thị Bay** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Thoái hoá khớp (THK) là bệnh lý thường gặp nhất trong tất cả các bệnh về khớp nhưng thường gặp ở khớp gối. Theo WHO (2010), tỷ lệ hiện mắc toàn cầu của THK gối có triệu chứng được thể hiện trên hình ảnh X-Q chiếm 3,80%. Ở TP. Hồ Chí Minh, THK trên XQ thường gặp ở khớp gối chiếm khoảng 34,20%, nữ có tỷ lệ cao hơn nam. Giảm đau cho người bệnh THK gối được xem là mục tiêu hàng đầu. Hiện nay cấy chỉ catgut là một trong những phương pháp điều trị không dùng thuốc, có hiệu quả tốt làm ức chế các cơn đau và cải thiện tầm vận động khớp trong bệnh lý THK đã được nghiên cứu. Nghiên cứu này được tiến hành để xác định tác dụng giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh THK gối. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hóa khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng, từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019, trên 98 người bệnh (21 nam, 77 nữ), THK gối nguyên phát. Nhóm chứng được điện châm các huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu và nhóm cấy chỉ catgut được cấy chỉ các huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu. Theo dõi và đánh giá các mức độ đau khớp gối theo thang điểm VAS và WOMAC sau 4 tuần điều trị. Kết quả: Phương pháp cấy chỉ catgut có mức độ giảm đau khớp gối: Điểm VAS trung bình giảm còn 1,64 ± 0,77 điểm (so với 6,70 ± 0,76 điểm), tỷ lệ người bệnh đạt kết quả hết đau theo điểm đau VAS là 54% với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); Thang điểm WOMAC: điểm đau WOMAC giảm còn 4,48 ± 2,47 điểm (so với 10,68 ± 0,76 .
đang nạp các trang xem trước