tailieunhanh - Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn nuôi tôm

Bột cá (FM) đã trở nên đắt đỏ cho những ứng dụng trong thức ăn thương phẩm. Bột phụ phẩm gia cầm (PBM) và bột thịt xương (MBM) có thể dùng để thay thế cho FM. Chương này mô tả các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của PBM và MBM đối với lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa, tăng trọng, các đặc tính cảm quan về thịt, đáp ứng miễn dịch và tỷ lệ sống sót khi những thức ăn này được dùng để thay thế FM. Tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng, tỷ lệ thay thế FM tối đa, và thành phần a xít amin không thay thế (EAA) có thể tiêu hóa là những chỉ tiêu quan trọng trong việc lựa chọn nguồn protein để xây dựng khẩu phần có giá thành thấp nhất và để giảm thiểu sự biến động trong khả năng sản xuất của thủy hải sản. Protein, EAA và năng lượng trong PMB đã được chứng minh là có tỷ lệ tiêu hóa >83% ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và 73% ở tôm sú (Penaeus monodon). Các số liệu ít ỏi về bột thịt xương đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa của protein và EAA trong MBM tương tự như trong PBM trên loài tôm thẻ chân trắng nhưng không có số liệu tin cậy nào về tỷ lệ tiêu hóa của EAA trong MBM trên tôm sú được báo cáo. Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng của MBM thấp hơn 14% so với PBM do có hàm lượng khoáng tổng số và các a xít béo no cao. | Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn nuôi tôm .den color inherit .ttnd ol .ttnd ul .ttnd dl padding 0 0px 0 20px .ttnd hr margin 10px 0px .ttnd a href javascript void 0 .ttnd a href color inherit dtextscript p text-align left dtextscript img vertical-align middle CÁC SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ PHỤ PHẨM GIẾT MỔ TRONG THỨC lt br gt ĂN NUÔI TÔM lt br gt Tiến sỹ Yu Yu. lt br gt Hiệp hội các nhà chế biến phụ phẩm Quốc gia lt br gt lt br gt Tóm tắt lt br gt Bột cá FM đã trở nên đắt đỏ cho những ứng dụng trong thức ăn thương phẩm. Bột phụ phẩm lt br gt gia cầm PBM và bột thịt xương MBM có thể dùng để thay thế cho FM. Chương này mô tả lt br gt các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của PBM và MBM đối với lượng thức ăn ăn vào tỷ lệ tiêu lt br gt hóa tăng trọng các đặc tính cảm quan về thịt đáp ứng miễn dịch và tỷ lệ sống sót khi những lt br gt thức ăn này được dùng để thay thế FM. Tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng tỷ lệ thay thế FM lt br gt tối đa và thành phần a xít amin không thay thế EAA có thể tiêu hóa là những chỉ tiêu quan lt br gt trọng trong việc lựa chọn nguồn protein để xây dựng khẩu phần có giá thành thấp nhất và để lt br gt giảm thiểu sự biến động trong khả năng sản xuất của thủy hải sản. Protein EAA và năng lượng lt br gt trong PMB đã được chứng minh là có tỷ lệ tiêu hóa gt 83 ở tôm thẻ chân trắng Litopenaeus lt br gt vannamei và 73 ở tôm sú Penaeus monodon . Các số liệu ít ỏi về bột thịt xương đã chỉ ra lt br gt rằng tỷ lệ tiêu hóa của protein và EAA trong MBM tương tự như trong PBM trên loài tôm thẻ lt br gt chân trắng nhưng không có số liệu tin cậy nào về tỷ lệ tiêu hóa của EAA trong MBM trên tôm sú lt br gt được báo cáo. Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng của MBM thấp hơn 14 so với PBM do có hàm lượng lt br gt khoáng tổng số và các a xít béo no cao. lt br gt Khi được sử dụng riêng PBM có thể đáp ứng đủ EAA tiêu hóa nhưng thiếu một chút a xít amin lt br gt có chứa lưu huỳnh AAs so với nhu cầu của tôm còn MBM đòi hỏi phải được bổ sung histidine lt br gt

TỪ KHÓA LIÊN QUAN