tailieunhanh - Dược động học - dược lực học của Rifampicin trong điều trị bệnh nhân lao phổi
Rifampicin có vai trò chính trong diệt khuẩn và ngăn ngừa tái phát. Nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm dược động học (PK) và dược lực học (PD) của Rifampicin ở bệnh nhân lao phổi không đa kháng thuốc và tỷ lệ bệnh nhân đạt đích AUC/MIC. Phương pháp: mẫu máu tĩnh mạch ở những thời điểm xác định kể từ sau khi uống Rifampicin được lấy ở 135 bệnh nhân lao phổi mới hoặc tái trị, không đa kháng thuốc, được điều trị bằng thuốc chống lao hàng một vào ngày 10-14 sau khi bắt đầu điều trị để định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương bằng HPLC-MS/MS. Đồng thời, mẫu đờm của bệnh nhân trước thời điểm điều trị được thu thập để phân lập chủng M. tuberculosis gây bệnh nhằm xác định giá trị MIC với Rifampicin. Mô hình dược động học quần thể được xử lý trên phần mềm Monolix 2018; thông số AUC được tính trên gói phần mềm Simulx thuộc R. MIC được xác định bằng phương pháp vi phiến tỷ lệ, sử dụng môi trường M7H11. | Dược động học - dược lực học của Rifampicin trong điều trị bệnh nhân lao phổi Khoa học Y - Dược Dược động học - dược lực học của Rifampicin trong điều trị bệnh nhân lao phổi Lê Thị Luyến1*, Bùi Sơn Nhật1, Vũ Đình Hòa2, Nguyễn Thị Vân Anh3, Nguyễn Kim Cương4, Nguyễn Văn Hưng4 1 Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Trường Đại học Dược Hà Nội 3 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 4 Bệnh viện Phổi Trung ương Ngày nhận bài 12/7/2019; ngày chuyển phản biện 15/7/2019; ngày nhận phản biện 20/8/2019; ngày chấp nhận đăng 27/8/2019 Tóm tắt: Mục tiêu: Rifampicin có vai trò chính trong diệt khuẩn và ngăn ngừa tái phát. Nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm dược động học (PK) và dược lực học (PD) của Rifampicin ở bệnh nhân lao phổi không đa kháng thuốc và tỷ lệ bệnh nhân đạt đích AUC/MIC. Phương pháp: mẫu máu tĩnh mạch ở những thời điểm xác định kể từ sau khi uống Rifampicin được lấy ở 135 bệnh nhân lao phổi mới hoặc tái trị, không đa kháng thuốc, được điều trị bằng thuốc chống lao hàng một vào ngày 10-14 sau khi bắt đầu điều trị để định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương bằng HPLC-MS/MS. Đồng thời, mẫu đờm của bệnh nhân trước thời điểm điều trị được thu thập để phân lập chủng M. tuberculosis gây bệnh nhằm xác định giá trị MIC với Rifampicin. Mô hình dược động học quần thể được xử lý trên phần mềm Monolix 2018; thông số AUC được tính trên gói phần mềm Simulx thuộc R. MIC được xác định bằng phương pháp vi phiến tỷ lệ, sử dụng môi trường M7H11. Tỷ lệ AUC/MIC của mỗi cá thể được so với giá trị đích AUC/MIC>271. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình dược động học quần thể của Rifampicin xây dựng được là mô hình một ngăn, giá trị AUC trung bình và trung vị là 50,565 và 45,99 dựa trên nồng độ Rifampicin đo được. MIC của Rifampicin xác định được ở 123 bệnh nhân hầu hết trong khoảng 0,25-1 µg/ml. Chỉ có 16/123 bệnh nhân đạt đích PK/PD với AUC/MIC>271, tỷ lệ đạt đích rất thấp ở MIC>0,25 µg/ml; khi MIC≥1 µg/ml .
đang nạp các trang xem trước