tailieunhanh - Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu sự biến động của Glycoprotein thời kỳ có chửa và Lactogen nhau thai ở trâu đầm lầy Việt Nam (Bubalus Bubalis)
Mục tiêu luận án là đánh giá khả năng áp dụng phương pháp định lượng Hocmon PAG và Lactogen trên trâu đầm lầy Việt Nam nhằm mục đích chẩn đoán có chửa sớm và cung cấp thông tin về biến động của Hocmon này trong quá trình mang thai. Kết quả nghiên cứu về Protein Hocmon thời kỳ có chửa và biểu hiện của chúng ở trâu là một đóng góp quan trọng liên quan đến kiến thức cơ bản của sinh sản trâu đầm lầy. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu kết hợp việc áp dụng chẩn đoán mang thai sớm với các kỹ thuật gây động dục đồng loạt nhằm rút ngắn khoảng cách hai lứa đẻ và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu. | Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu sự biến động của Glycoprotein thời kỳ có chửa và Lactogen nhau thai ở trâu đầm lầy Việt Nam (Bubalus Bubalis) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ Nguyễn Văn Hạnh NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GLYCOPROTEIN THỜI KỲ CÓ CHỬA VÀ LACTOGEN NHAU THAI Ở TRÂU ĐẦM LẦY VIỆT NAM (BUBALUS BUBALIS) Chuyên ngành: Mô - Phôi và Tế bào học Mã số: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2010 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội ------------------ Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn chính: TS. Bùi Xuân Nguyên Hướng dẫn phụ: . Jean Francois Beckers Phản biện 1: . Phan Văn Chi Phản biện 2: PGS. TS. Trần Tiến Dũng Phản biện 3: PGS. TS. Trịnh Xuân Hậu Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Nhà nước chấm luận án tiến sĩ họp tại: Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Vào hồi 14 giờ 00 ngày 05 tháng 03 năm 2010. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà nội MỞ ĐẦU Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp (nguồn thu chủ yếu từ trồng trọt và chăn nuôi) và khoảng 60,5% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản lượng chăn nuôi chiếm khoảng 18,6% tổng sản phẩm nội địa (GDP) củaViệt Nam. Đàn gia súc được chăn nuôi ở Việt Nam hiện chiếm khoảng 20% đàn trâu, 13% đàn bò và 5% đàn dê của các nước Đông Nam Á. Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, vốn đã được phổ biến ở bò nhưng chỉ được áp dụng rất hạn chế ở trâu. Tỉ lệ chết phôi ở trâu sau khi gây động dục đồng pha và thụ tinh nhân tạo cao từ 22,9 đến 49%. Đây là nguyên nhân chính làm cho tỉ lệ sinh sản ở trâu thấp và khoảng cách giữa hai lứa đẻ bị kéo dài. Gần đây, các protein giai đoạn mang thai đã được nghiên cứu và đã có những ứng dụng hiệu quả trong chẩn đoán mang thai và đánh giá trạng .
đang nạp các trang xem trước