tailieunhanh - Giải mã tích bằng giải mã quyết định mềm dùng mã đối ngẫu đảm bảo tính khả dụng

Bài viết này trình bày việc ứng dụng thuật toán giải mã đối ngẫu và giải mã mềm cho các mã thành phần trong mã tích, điều này mang lại sự cải thiện độ phức tạp của thuật toán đáng kể so với các công bố trước, thúc đẩy khả năng ứng dụng mã tích trong hệ thống truyền tin số đảm bảo tính khả thi hơn so với các đề xuất trước đây với sự trả giá về chất lượng giải mã có thể chấp nhận được (từ 0,2 đến 0,5 dB). | Giải mã tích bằng giải mã quyết định mềm dùng mã đối ngẫu đảm bảo tính khả dụng Nghiên cứu khoa học công nghệ GIẢI MÃ TÍCH BẰNG GIẢI MÃ QUYẾT ĐỊNH MỀM DÙNG MÃ ĐỐI NGẪU ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ DỤNG Phạm Xuân Nghĩa1, Nguyễn Thị Hồng Nhung2* Tóm tắt: Mã tích lần đầu tiên được giới thiệu bởi Elias vào năm 1954, gồm 2 mã khối nối tiếp với nhau, với khả năng sửa lỗi khá tốt. Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của mã tích là độ phức tạp trong quá trình giải mã quá lớn dẫn đến việc ứng dụng cũng như các nghiên cứu tiếp theo nhằm cải tiến chất lượng của mã này hầu như rất ít được đề cập. Đến nay, nhờ tiếp thu thành quả phát triển của kỹ thuật vi xử lý, nhược điểm trên đối với mã tích đã không còn là vấn đề khó khắc phục. Bài báo này trình bày việc ứng dụng thuật toán giải mã đối ngẫu và giải mã mềm cho các mã thành phần trong mã tích, điều này mang lại sự cải thiện độ phức tạp của thuật toán đáng kể so với các công bố trước, thúc đẩy khả năng ứng dụng mã tích trong hệ thống truyền tin số đảm bảo tính khả thi hơn so với các đề xuất trước đây với sự trả giá về chất lượng giải mã có thể chấp nhận được (từ 0,2 đến 0,5 dB). Từ khóa: Mã tích; Mã Hamming; Giải mã đối ngẫu, giải mã lặp; Giải mã quyết định mềm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù giải mã mềm có độ phức tạp tính toán cao hơn so với giải mã cứng nhưng với công nghệ hiện nay có thể chấp nhận trả giá cho độ lợi mã hóa cao hơn khoảng 2 ~ 3 dB [1]. Các thuật toán giải mã mềm tối ưu cho phép tối thiểu hóa xác suất lỗi từ mã cho kênh rời rạc không nhớ bất kỳ khi các từ mã là đồng xác suất. Giải mã Viterbi được dùng cho mã chập và giải mã tương quan dùng cho mã khối đều hoạt động theo kiểu vét cạn khi véc-tơ tín hiệu thu được so sánh với tất cả các từ mã có thể [2]. Do đó các kỹ thuật giải mã này thường ứng dụng hiệu quả đối với các mã có số lượng từ mã hạn chế, nghĩa là cho các mã có tỷ lệ mã hóa thấp hoặc các mã có tỷ lệ mã hóa trung bình-cao nhưng với chiều dài từ mã (khối) hoặc chiều dài .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN