tailieunhanh - Đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch do xơ vữa trong 10 năm và việc sử dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA 2013 trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết trình bày đánh giá nguy cơ BCTMXV trong 10 năm và việc sử dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA (American College of Cardiology/American Heart Association) 2013, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ BCTMXV trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Dược . | Đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch do xơ vữa trong 10 năm và việc sử dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA 2013 trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ BIẾN CỐ TIM MẠCH DO XƠ VỮA TRONG 10 NĂM VÀ VIỆC SỬ DỤNG STATIN THEO HƯỚNG DẪN CỦA ACC/AHA 2013 TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Kim Thư*, Đặng Nguyễn Đoan Trang** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh đái tháo đường đang ngày càng gia tăng trên toàn cầu và là một thử thách lớn đối với ngành y tế các nước. Xơ vữa động mạch là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh đái tháo đường. Do đó, việc đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch do xơ vữa (BCTMXV) là rất cần thiết để có biện pháp thích hợp nhằm giảm tỷ lệ biến cố và tử vong do BCTMXV gây ra. Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ BCTMXV trong 10 năm và việc sử dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA (American College of Cardiology/American Heart Association) 2013, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ BCTMXV trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Dược . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 255 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 56,6 ± 9,5, nữ chiếm tỷ lệ 67,1%. Thời gian mắc đái tháo đường trung bình của dân số là 6,0 ± 5,6 năm. Hơn một nửa dân số nghiên cứu (55,7%) có nguy cơ BCTMXV 10 năm cao. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa nguy cơ BCTMXV 10 năm với tuổi, giới, hút thuốc lá, khả năng đạt mục tiêu về huyết áp và nồng độ triglyceride (p < 0,05). Statin được chỉ định nhiều nhất trong các nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu (89,2%), .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN