tailieunhanh - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu bệnh mô liên kết hỗn hợp từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2012 tại trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai theo bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của Alarcon - Segovia (1987). Kết quả nghiên cứu cho thấy tổn thương lâm sàng đa dạng, thường gặp nhất là đau khớp (100%); hội chứng Raynaud (93,3%); đau cơ (86,7%); mất nếp nhăn da (82,2%); khó thở tức ngực (88,9%). Tổn thương cơ trên điện cơ chiếm 71,1%; tỷ lệ kháng thể ANA (kháng thể kháng nhân - Antinuclear antibodies) dương tính là 97,8%; Anti - RNP70 (Anti Ribonucleotidprotein 70) dương tính là 100%; tổn thương phổi kẽ và PHA (tăng áp lực động mạch phổi - Pulmonary Hypertension Artery) gặp ở nhiều bệnh nhân. MCTD (Bệnh mô liên kết hỗn hợp - Mixed Connective Tissue Disease) có triệu chứng chồng chéo của các bệnh mô liên kết khác với tỷ lệ kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng RNP - 70 dương tính cao. Tỷ lệ tổn thương phổi kẽ là 64,5% và PHA chiếm 89,3% số bệnh nhân được siêu âm tim. | Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH MÔ LIÊN KẾT HỖN HỢP Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Văn Đoàn Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu bệnh mô liên kết hỗn hợp từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2012 tại trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai theo bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của Alarcon - Segovia (1987). Kết quả nghiên cứu cho thấy tổn thương lâm sàng đa dạng, thường gặp nhất là đau khớp (100%); hội chứng Raynaud (93,3%); đau cơ (86,7%); mất nếp nhăn da (82,2%); khó thở tức ngực (88,9%). Tổn thương cơ trên điện cơ chiếm 71,1%; tỷ lệ kháng thể ANA (kháng thể kháng nhân - Antinuclear antibodies) dương tính là 97,8%; Anti - RNP70 (Anti Ribonucleotidprotein 70) d ương tính là 100%; tổn thương phổi kẽ và PHA (tăng áp lực động mạch phổi - Pulmonary Hypertension Artery) gặp ở nhiều bệnh nhân. MCTD (Bệnh mô liên kết hỗn hợp - Mixed Connective Tissue Disease) có tri ệu chứng chồng chéo của các bệnh mô liên kết khác với tỷ lệ kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng RNP - 70 dương tính cao. Tỷ lệ tổn thương phổi kẽ là 64,5% và PHA chiếm 89,3% số bệnh nhân được siêu âm tim. Từ khóa: bệnh mô liên kết hỗn hợp, kháng thể kháng RNP70, PHA I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ribonucleotidprotein) và kháng thể kháng nhân với hiệu giá cao [2]. Bệnh mô liên kết Bệnh mô liên kết hỗn hợp là một bệnh tự hỗn hợp vẫn có đặc trưng riêng, các biểu hiện miễn dịch, được mô tả lần đầu tiên bởi Sharp lâm sàng không xuất hiện cùng một thời điểm vào năm 1972. Bệnh gây tổn thương tại nhiều mà nó thay đổi theo thời gian, cũng như các cơ quan với biểu hiện lâm sàng chồng chéo xét nghiệm miễn dịch khác của họ kháng thể các đặc điểm lâm sàng của bệnh Lupus ban kháng nhân như kháng thể kháng chuỗi kép đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus - (Ds -

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN