tailieunhanh - Giải pháp triển khai ứng dụng thiết bị cảnh báo sự cố hệ động lực cho tàu cá Việt Nam

Bài viết này giới thiệu Thiết bị cảnh báo sự cố hệ động lực (sản phẩm của đề tài cấp Bộ: B2016-TSN-02). Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng thiết bị này cho tàu cá Việt Nam. | Giải pháp triển khai ứng dụng thiết bị cảnh báo sự cố hệ động lực cho tàu cá Việt Nam Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 BAØI TRAO ÑOÅI GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CẢNH BÁO SỰ CỐ HỆ ĐỘNG LỰC CHO TÀU CÁ VIỆT NAM SOLUTION TO IMPLEMENT THE APPLICATION OF FAULTY WARNING DEVICES OF PROPULSION SYSTEM FOR VIETNAMESE FISHING VESSELS Phùng Minh Lộc¹ Ngày nhận bài: 11/4/2019; Ngày phản biện thông qua: 14/6/2019; Ngày duyệt đăng: 25/6/2019 TÓM TẮT Bài báo này giới thiệu Thiết bị cảnh báo sự cố hệ động lực (sản phẩm của đề tài cấp Bộ: B2016-TSN-02). Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng thiết bị này cho tàu cá Việt Nam. Từ khóa: Hệ động lực tàu cá; Thiết bị cảnh báo sự cố; Giải pháp triển khai ứng dụng. ABSTRACT This paper introduces the faulty warning devices of propulsion system (Research outputs of the Ministry- level research project: B2016-TSN-02). On that basis, solutions to implement this equipment for Vietnamese fishing vessels is proposed. Keywords: Propulsion system of fishing vessels, faulty warning devices, Solution to implement the application I. MỞ ĐẦU nhà khoa học cần chủ động bám sát nhu cầu Việc gắn kết giữa nhà khoa học và doanh của thị trường, từ đó nghiên cứu các thiết bị, nghiệp luôn gặp những rào cản từ hai phía khi dây chuyền công nghệ phù hợp nhằm nâng doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận, chưa cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao nhận thức hết vai trò quan trọng của công nghệ động. Các cấp có thẩm quyền cần hoạch định để tăng năng suất, tăng giá trị của sản phẩm. chính sách, xây dựng cơ chế cho hoạt động Trong khi đó nhà khoa học lại chỉ quan tâm tới khai thác và thương mại hóa kết quả nghiên nghiên cứu mà ít có kiến thức và điều kiện để cứu. Có như vậy, những nghiên cứu mới thật thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tính từ sự mang tính khả thi cao, phát huy hiệu quả năm 2003 đến nay, đã có hơn 30 lần tổ chức ứng dụng vào sản xuất và đời sống trong

TỪ KHÓA LIÊN QUAN