tailieunhanh - Đánh giá tình trạng thể lực của thanh niên Việt Nam

Bài viết nghiên cứu thể lực của 454 thanh niên Việt Nam từ 17 đến 26 tuổi. Chiều cao trung bình của nam giới 155,7 ± 5,4 cm, của nữ 153,2 ± 6,1 cm. Cân nặng trung bình của nam giới 56,1 ± 7,5 kg của nữ 45,8 ± 6,8 kg. Chỉ số Pignet không phù hợp đối với hai chỉ số thể lực chức năng là lượng oxy hấp thụ tối đa (VO2 max) và công thực hiện ở 75% nhịp tim tối đa (PWC 75% HR max). Chỉ số thể lực của Bộ Y tế phù hợp tốt hơn. Dựa trên chỉ số BMI, 18,6% của nhóm nam bị suy dinh dưỡng, nhóm nữ lên tới 36,4%. BMI là chỉ số tốt nhất để đánh giá thể lực vì chỉ số này phù hợp vận động lẫn tình trạng dinh dưỡng. So sánh với kết quả năm 1997, chiều cao tăng không có ý nghĩa thống kê ở cả hai giới, nhưng ở cân nặng tăng có ý nghĩa. Thời gian dành cho vận động của thanh niên Việt Nam là | Đánh giá tình trạng thể lực của thanh niên Việt Nam ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THỂ LỰC CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM Lê Thị Tuyết Lan*; Hoàng Đình Hữu Hạnh*; Bùi Đại Lịch*; Trương Đình Kiệt* TÓM TẮT Nghiªn cøu thể lực của 454 thanh niên Việt Nam từ 17 đến 26 tuổi. Chiều cao trung bình của nam giới 155,7 ± 5,4 cm, của nữ 153,2 ± 6,1 cm. Cân nặng trung bình của nam giới 56,1 ± 7,5 kg của nữ 45,8 ± 6,8 kg. Chỉ số Pignet không phù hợp đối với hai chỉ số thể lực chức năng là l-îng «xy hÊp thu tèi ®a (VO2 max) và c«ng thùc hiÖn ë 75% nhÞp tim tèi ®a (PWC 75% HR max). Chỉ số thể lực của Bộ Y tế phù hợp tốt hơn. Dựa trên chỉ số BMI, 18,6% của nhóm nam bị suy dinh dưỡng, nhóm nữ lên tới 36,4%. BMI là chỉ số tốt nhất để đánh giá thể lùc vì chỉ số này phù hợp vận động lẫn tình trạng dinh dưỡng. So sánh với kết quả năm 1997, chiều cao t¨ng không có ý nghĩa thống kê ở cả hai giới, nhưng ở cân nặng tăng có ý nghĩa. Thời gian dành cho vận động của thanh niên Việt Nam là < 1 giờ/tuần. Gia tăng vận động, cải thiện dinh dưỡng là các biện pháp để gia tăng thể lực. * Tõ kho¸: ThÓ lùc; Thanh niªn ViÖt Nam. Assessment of Vietnamese youth fitness Le Thi Tuyet Lan; Hoang Dinh Huu Hanh; Bui Dai Lich; Truong Dinh Kiet SUMMARY The fitness of 454 young Vietnamese people from 17 to 26 years old was assessed. Mean height of male group is ± cm, that of female is ± cm. Mean weight of male group is ± kg, that of female group is ± kg. Pignet index was not well correlated with VO2 max and PWC 75% max. Fitness index of the Ministry of Health is better correlated. Based on the BMI, of male population were malnourished, that of female is up to . BMI is the best index for fitness as it is well correlated with the exercise capacity as well as with the nutrition status. In comparison with the results in 1997, the increase of height was not statistically significant in both gender but that of weight was. The time .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN