tailieunhanh - Khảo sát các di chứng và yếu tố tiên lượng sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non

Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các kết quả và di chứng về chức năng thị giác, cấu trúc nhãn cầu ở thời điểm 3 năm, cùng mối tương quan với các yếu tố nguy cơ trước điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông, tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. | Khảo sát các di chứng và yếu tố tiên lượng sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT CÁC DI CHỨNG VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SAU 3 NĂM ĐIỀU TRỊ BỆNH LÍ VÕNG MẠC TRẺ SINH NON Nguyễn Thị Ngọc Nga*, Lê Đỗ Thùy Lan** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các kết quả và di chứng về chức năng thị giác, cấu trúc nhãn cầu ở thời điểm 3 năm, cùng mối tương quan với các yếu tố nguy cơ trước điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông, tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang có phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm các trẻ được điều trị laser quang đông từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009 và được theo dõi liên tục đến 3 tuổi. Kết quả thị lực được đánh giá bằng bảng hình, kết quả cấu trúc nhãn cầu đánh giá thông qua khám lâm sàng sinh hiển vi và đèn soi đáy mắt gián tiếp. Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phân tích bằng hồi quy logistic đơn biến và đa biến. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 272 mắt tương đương với 136 trẻ (72 nam, 64 nữ), với tuổi thai trung bình lúc sinh là 29,6±2,5 tuần, cân nặng trung bình lúc sinh là 1335g±289g. Kết quả sau thời gian theo dõi trung bình 40,2±3,5 tháng đạt được thị lực tốt 89,3%, cấu trúc võng mạc tốt 93,4%. Các di chứng về chức năng thị giác gồm: tật khúc xạ 95% (cận thị 82,7% với độ cầu trung bình −6,2D); bất đồng khúc xạ 35%; lé 9,9% và nhược thị 17,6%. Các di chứng về cấu trúc nhãn cầu gồm: đục giác mạc 1,1%; đục thủy tinh thể 3,31%; dính mống 10,3%; co kéo mạch máu võng mạc 12,3%; thoái hóa hắc võng mạc 5,2%; gai thị bất thường 5,2%; bong võng mạc 3,3%; teo nhãn 2,2%. Khảo sát tương quan cho thấy giai đoạn bệnh (4 và thể AP-ROP) là yếu tố nguy cơ trước điều trị giúp tiên lượng cho kết quả điều trị ở năm 3. Kết luận: Kết quả sau 3 năm điều trị laser quang đông bệnh lí võng mạc trẻ sinh non rất khả quan cho thấy đây là

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN