tailieunhanh - Tình hình đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại tp. HCM

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh (KS) là vấn đề thời sự ở tất cả các nước trên thế giới do làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong cũng như làm tăng sự trỗi dậy của các vi khuẩn (VK) đề kháng KS. | Tình hình đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại tp. HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Tổng Quan TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG COLISTIN Ở MỘT SỐ VI KHUẨN GRAM ÂM THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI TP. HCM Trần Khánh Linh , Cao Thị Bảo Vân TỔNGQUAN nhưng sự xuất hiện chủng VK gram âm kháng hầu hết các loại KS kể cả colistin mới chính là Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề điều đáng lo ngại(31). Đặc biệt, khi những VK đa kháng kháng sinh (KS) là vấn đề thời sự ở tất cả kháng này lại lây lan rộng rãi trong môi trường các nước trên thế giới do làm tăng chi phí điều bệnh viện(18). trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong Từ năm 2009 đến nay, một số gen kháng cũng như làm tăng sự trỗi dậy của các vi khuẩn colistin nằm trên chromosome của một số VK (VK) đề kháng KS(27), đặc biệt là nhóm VK gram âm đã được xác định gồm pmrCAB, phoPQ, thường gặp trong NKBV và cộng đồng được đặt lpxACD và mgrB(1). Năm 2015, lần đầu tiên tác giả tên là “ESKAPE” (Enterococcus faecium, Liu Yi-Yun công bố gene kháng colistin mcr-1 Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumonia, nằm trên plasmid của E. coli, đây là cơ chế kháng Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, cực kỳ nguy hiểm vì khả năng lan truyền ngang Enterobacter spp)(27). gen kháng nhanh hơn(29). Chỉ trong vòng ba Vi khuẩn kháng nhiều loại KS mới nhất kể cả tháng sau công bố đầu tiên của Liu, gen kháng carbapenem đã làm colistin trở thành lựa chọn colistin mcr-1 đã được phát hiện thêm ở các châu điều trị quan trọng(1). Colistin là KS sinh thuộc lục khác(29). Và điều đáng báo động là gene mcr-1 nhóm polymycin được dùng nhiều trong thập đã được phát hiện ở E. coli phân lập từ động vật niên 50 nhưng bị hạn chế sử dụng từ thập niên và người tại Việt Nam(23). 70 vì các báo cáo về độc tính đối với thận và thần Từ thực tế trên, chuyên đề tổng quan này kinh(1). Tuy nhiên, gần đây đã có nghiên

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN