tailieunhanh - Can thiệp động mạch đùi nông
Tổn thương động mạch đùi nông là nguyên nhân thường gặp nhất gây triệu chứng đau cách hồi. Hẹp hoặc tắc động mạch đùi nông kèm theo tắc các động mạch dưới gối (chày trước, thân chày mác, chày sau) sẽ có nguy cơ cao dẫn đến thiếu máu chi dưới trầm trọng và các biểu hiện của mất tổ chức như loét lâu liền, hoại tử chi, nếu không được điều trị hợp lý sẽ dẫn đến cắt cụt chi. | Can thiệp động mạch đùi nông CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC Can thiệp động mạch đùi nông Đinh Huỳnh Linh, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Mạnh Hùng Viện Tim mạch Việt Nam Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội TỔNG QUAN khi nghỉ và mất tổ chức mô (Rutherford giai đoạn 4, 5, 6, bảng 1)2. Tổn thương động mạch đùi nông Tổn thương động mạch đùi nông là nguyên nhân thường đi kèm hẹp tắc các tầng mạch khác, nhất là thường gặp nhất gây triệu chứng đau cách hồi. Hẹp tầng dưới gối. Do vậy đôi khi tái thông động mạch hoặc tắc động mạch đùi nông kèm theo tắc các đùi nông chưa thể cải thiện ngay lập tức triệu chứng động mạch dưới gối (chày trước, thân chày mác, cho người bệnh. chày sau) sẽ có nguy cơ cao dẫn đến thiếu máu chi Bảng 1. Phân loại Rutherford cho tổn thương thiếu dưới trầm trọng và các biểu hiện của mất tổ chức máu chi mạn tính như loét lâu liền, hoại tử chi, nếu không được điều Phân độ Triệu chứng lâm sàng trị hợp lý sẽ dẫn đến cắt cụt chi. 0 Không triệu chứng Can thiệp nội mạch tái thông động mạch đùi 1 Đau cách hồi nhẹ nông được Charles Dotter tiến hành lần đầu tiên năm 1964. Khi ấy, Dotter đã dùng một que nong 2 Đau cách hồi mức độ trung bình có tráng phủ lớp Teflon để mở rộng động mạch 3 Đau cách hồi nặng đùi nông ở một bệnh nhân 82 tuổi có thiếu máu 4 Thiếu máu chi khi nghỉ chi trầm trọng nhưng không thể phẫu thuật1. Sau 5 Mất tổ chức ít đó, Andreas Gruntzig đã phát triển kỹ thuật nong 6 Mất tổ chức nhiều bóng tạo hình lòng mạch. Bóng nong sẽ phá bỏ lớp Khi đã có chỉ định tái tưới máu mạch chi, lựa xơ vữa và cải thiện diện tích mạch máu. Tuy nhiên, chọn hướng điều trị dựa theo phân loại của Hội nong bóng đơn thuần có nguy cơ gây bóc tách nội nghị đồng thuận liên Đại Tây Dương TASC II mạc mạch máu và cản trở dòng chảy. Ngoài ra, với (bảng 2)3. Có thể đánh giá phân độ TASC theo các tổn thương lan toả kéo dài, tổn thương vôi hoá, kết quả siêu âm mạch máu, chụp MSCT hay MRI có hiện tượng tái hẹp (recoil) ngay sau nong bóng. .
đang nạp các trang xem trước