tailieunhanh - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp - thừa cân với một số yếu tố liên quan (kháng Insulin, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa, glucose máu.). | Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 17 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Thừa Cân Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Hải Phòng BS Nguyễn Xuân Phùng*, TS Phạm Quốc Khánh**, PGS Nguyễn thị Dung*** TOÙM TAÉT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp - thừa cân với một số yếu tố liên quan (kháng Insulin, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa, glucose máu.). Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ở độ tuổi ≥ 45 tuổi được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn JNC VII : HATT≥ 140 mmHg và/ hoặc HATTr≥ 90 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 (nhóm đối chiếu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI< 2 (nhóm nghiên cứu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI≥ 23. Kết quả : Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (58%), tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 ( 42%). Vòng bụng trung bình của nam là 95,8±7,9 cm, của nữ là 90,4 ± 7, lệ béo bụng là 88%.Tỉ lệ bệnh nhân bị nguy cơ béo phì là 46%. Tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng kháng insulin ở nhóm THA-thừa cân (58%), nhóm THA-không thừa cân (28%). Tỉ lệ BNcó hội chứng chuyển hoá của nhóm THA-thừa cân (70%), nhóm THA- không thừa cân (40%). ÑAËT VAÁN ÑEÀ người trởng thành từ 15-60%, ở Mỹ năm 2004 là 32%, ở Tây Ban Nha 40,6%, Brazil 18%.Tại Trên thế giới, tỷ lệ tăng huyết áp chiếm Châu Á tỷ lệ thừa cân là:24,1%, ở Nhật Bản 8 - 37% dân số , thay đổi tuỳ theo các nước năm 2000 là 24% [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ thừa như: Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, cân đã tăng gần gấp 3 trong vòng 10 năm Đài Loan 28%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%, (1992-2002). Từ 2% lên đến 5,7% [6]. Hà Lan 37% [5]. Ở Việt Nam, theo số liệu Thừa cân,