tailieunhanh - Nghiên cứu đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân nữ cao tuổi

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp và tiên lượng ngắn hạn của phương pháp can thiệp mạch vành qua da trên bệnh nhân nữ cao tuổi. | Nghiên cứu đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân nữ cao tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH NHÂN NỮ CAO TUỔI Nguyễn Thị Mộc Trân*, Nguyễn Văn Tân** TÓM TẮT Mở đầu: đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn của hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) trên bệnh nhân nữ giới cao tuổi chưa được nghiên cứu rõ. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp và tiên lượng ngắn hạn của phương pháp can thiệp mạch vành qua da trên bệnh nhân nữ cao tuổi. Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân nữ cao tuổi (≥ 60 tuổi) bị hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) được can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) tại khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 01 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và theo dõi dọc. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 74,3±7,7 tuổi, chủ yếu ở độ tuổi 60-74 (49%) và 75-84 tuổi (39,2%). Yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch thường gặp nhất là tăng huyết áp (THA) 86,3%, rối loạn lipid máu (RLLM) 72,5% và đái tháo đường (ĐTĐ) 43,1%, chiếm tỷ lệ thấp hơn là béo phì (21,5%) và hút thuốc lá (3,9%). Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (NMCTC-STCL) chiếm phần lớn (43,1%), kế đến là NMCTC không có STCL (35,3%) và đau thắt ngực không ổn định (21,6%). Triệu chứng đau ngực điển hình chiếm 62,8%, đau ngực không điển hình 33,3% và 3,9% không có đau ngực. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được CTMVQD, trong đó 51% trường hợp được can thiệp cấp cứu và 49% trường hợp được can thiệp chương trình. Tỷ lệ tử vong nội viện là 5,9%, chủ yếu ở bệnh nhân NMCTC- STCL (9,1%) và bệnh nhân ≥ 85 tuổi (16,7%). Biến cố tim mạch nặng trong vòng 6 tháng sau can thiệp chiếm tỷ lệ 19,6%, trong đó tử vong do mọi nguyên nhân chiếm 17,6% và đột quị chiếm 2%. Kết luận: NMCT cấp STCL (43,1%) và NMCTC không có STCL .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.