tailieunhanh - Giá trị của nội soi siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Nhân 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt trực tràng tại bv Bình Dân 01/2017 – 07/2017
Bài viết đánh giá vai trò và giá trị của nội soi siêu âm (EUS) trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư trực tràng bằng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. | Giá trị của nội soi siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Nhân 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt trực tràng tại bv Bình Dân 01/2017 – 07/2017 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG: NHÂN 30 BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TRỰC TRÀNG TẠI BV BÌNH DÂN 01/2017 – 07/2017 Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Trần Quang Trình*, Nguyễn Khôi*, Nguyễn Văn Hùng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, là loại ung thư thường gặp thứ 3 ở các nước phát triển. Chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư trực tràng trước phẫu thuật là yếu tố quyết định để lên kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân và tiên lượng khả năng ung thư trực tràng tái phát. Mục tiêu: Đánh giá vai trò và giá trị của nội soi siêu âm (EUS) trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư trực tràng bằng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng tại BV Bình Dân từ tháng 01/2017 – 07/2017 với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi: nhỏ nhất 39 tuổi, lớn nhất 86 tuổi, trung bình 62,8 ± 13,7 tuổi. Giới tính: có 20 nam và 10 nữ trong nghiên cứu. Phương pháp phẫu thuật: 14 bệnh nhân được cắt – nối trực tràng, 12 bệnh nhân được làm phẫu thuật Miles, 4 bệnh nhân được làm phẫu thuật Hartmann. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của EUS trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Khảo sát yếu tố T so sánh với kết quả phẫu thuật: độ nhạy 73,33%, độ đặc hiệu 85,38%, độ chính xác 88,88%. Khảo sát yếu tố T so sánh với kết quả giải phẫu bệnh: độ nhạy 96,15%, độ đặc hiệu 96,46%, độ chính xác 93,33%. Khảo sát yếu tố N so sánh với kết quả phẫu thuật: độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 86,35%, độ chính xác 91,1%. Khảo sát yếu tố N so sánh với .
đang nạp các trang xem trước