tailieunhanh - Điều trị chậm động dục ở bò sữa bằng hóc môn sinh sản

Sự chậm động dục do sai hỏng chu kỳ động dục ở bò làm giảm hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bò tơ chậm lên giống (> 26 tháng tuổi) là 63,22%. Trong khi đó, tỷ lệ chậm sinh lại (thời gian động dục lại > 5 tháng sau khi sinh con) ở những bò cái là 40,99%. Để điều trị sự trì hoãn động dục trên, các hóc môn sinh sản gồm Progesterone (PG), Gonadotropin-releasing hormone (GnRH), Pregnant Mare Serum Gonadotropin (PMSG), Human chorionic gonadotropin (hCG), Estradiol Benzoate (EB) và thể mang hóc môn sinh sản gồm Synchromate B (SMB) cấy tai và vòng Cue-Mate cấy âm đạo đã được dùng. Có 5 công thức được thiết kế từ các hóc môn và thể mang này. Công thức I gồm PG + GnRH (tiêm cơ lần 1) và PG + GnRH (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức II gồm PG (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức III gồm PG (tiêm cơ lần 1) và PG + hCG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức IV gồm SMB (cấy vào tai) + EB (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 7 ngày và 9 ngày sau đó, SMB được tháo bỏ. Công thức 5 gồm vòng Cue-Mate (cấy vào âm đạo) + EB (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 7 ngày và 9 ngày sau đó, vòng Cue-Mate được tháo bỏ. Đối với bò cái chậm động dục lại, công thức I, II, III, IV và V cho tỷ lệ động dục lại tương ứng là 94,82%, 88,46%, 90%, 100% và 100% và tỷ lệ có thai tương ứng là 89,66%, 80,77%, 82%, 96%, và 82,14%. Công thức IV cho thấy, hiệu quả đạt được cao nhất nhưng giá thành cao. Trong khi đó, công thức V lại gây viêm âm đạo (62,50%) sau khi cấy vòng Cue-Mate. | Điều trị chậm động dục ở bò sữa bằng hóc môn sinh sản TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 306-312 ĐIỀU TRỊ CHẬM ĐỘNG DỤC Ở BÒ SỮA BẰNG HÓC MÔN SINH SẢN Hoàng Nghĩa Sơn Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, hoangnghiason@ TÓM TẮT: Sự chậm động dục do sai hỏng chu kỳ động dục ở bò làm giảm hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bò tơ chậm lên giống (> 26 tháng tuổi) là 63,22%. Trong khi đó, tỷ lệ chậm sinh lại (thời gian động dục lại > 5 tháng sau khi sinh con) ở những bò cái là 40,99%. Để điều trị sự trì hoãn động dục trên, các hóc môn sinh sản gồm Progesterone (PG), Gonadotropin-releasing hormone (GnRH), Pregnant Mare Serum Gonadotropin (PMSG), Human chorionic gonadotropin (hCG), Estradiol Benzoate (EB) và thể mang hóc môn sinh sản gồm Synchromate B (SMB) cấy tai và vòng Cue-Mate cấy âm đạo đã được dùng. Có 5 công thức được thiết kế từ các hóc môn và thể mang này. Công thức I gồm PG + GnRH (tiêm cơ lần 1) và PG + GnRH (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức II gồm PG (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức III gồm PG (tiêm cơ lần 1) và PG + hCG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 9 ngày. Công thức IV gồm SMB (cấy vào tai) + EB (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 7 ngày và 9 ngày sau đó, SMB được tháo bỏ. Công thức 5 gồm vòng Cue-Mate (cấy vào âm đạo) + EB (tiêm cơ lần 1) và PG + PMSG (tiêm cơ lần 2) cách nhau 7 ngày và 9 ngày sau đó, vòng Cue-Mate được tháo bỏ. Đối với bò cái chậm động dục lại, công thức I, II, III, IV và V cho tỷ lệ động dục lại tương ứng là 94,82%, 88,46%, 90%, 100% và 100% và tỷ lệ có thai tương ứng là 89,66%, 80,77%, 82%, 96%, và 82,14%. Công thức IV cho thấy, hiệu quả đạt được cao nhất nhưng giá thành cao. Trong khi đó, công thức V lại gây viêm âm đạo (62,50%) sau khi cấy vòng Cue-Mate. Đối với bò tơ chậm biểu hiện động dục lần đầu, công thức I cho tỷ lệ động .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.