tailieunhanh - Những tác động của Taxol lên việc bảo quản lạnh tế bào trứng bò trưởng thành bằng phương pháp thủy tinh hóa

Thí nghiệm được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Taxol lên sự bảo quản lạnh tế bào trứng (TBT) bò trưởng thành MII bằng phương pháp thủy tinh hóa sử dụng cọng rạ làm vật mang. TBT ở bò thành thục (sau 22-24h nuôi) được thủy tinh hóa trong các giọt chất bảo quản lạnh có hoặc không có 1 µM Taxol (giọt 1: TCM-199, 10% FBS, 5% FCS, 10% ethylene glycol (EG), 10% dimethyl sulfoxide (DMSO) trong 45 giây; giọt 2: TCM -199, 10% FBS, 5% FCS, 20% ethylene glycol (EG), 20% dimethyl sulfoxide (DMSO), 0,5 M sucrose trong 25 giây) trong các cọng rạ (0,25 ml, , Pháp). Sau rã đông, các TBT được tiếp tục nuôi ổn định thêm 2h và tiến hành đánh giá các chỉ tiêu về tỷ lệ TBT sống trên TBT đông lạnh; tỷ lệ TBT sống trên TBT thu hồi và tỷ lệ TBT không bị tổn thương nhân. Kết quả thu được: tỷ lệ TBT sống so với TBT đem đông lạnh và TBT sống so với TBT thu hồi ở mẫu có xử lý với Taxol là cao hơn so với mẫu đối chứng (không xử lý với Taxol) (62,74 ± 2,74% so với 59,81 ± 1,75% và 70,65 ± 2,44% so với 67,66 ± 2,12%, P 0,05). Các kết quả thu được trong thí nghiệm này cho thấy Taxol giúp tăng tỷ lệ sống của TBT bò MII sau khi đông lạnh và giải đông, nhưng chưa có tác động rõ rệt lên việc hạn chế sự tổn thương nhân của quá trình bảo quản lạnh. | Những tác động của Taxol lên việc bảo quản lạnh tế bào trứng bò trưởng thành bằng phương pháp thủy tinh hóa TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 299-305 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TAXOL LÊN VIỆC BẢO QUẢN LẠNH TẾ BÀO TRỨNG BÒ TRƯỞNG THÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY TINH HÓA Nguyễn Thị Thương Huyền1,2, Nguyễn Thành Trung1, Nguyễn Vũ Hoàng Linh1, Lê Thành Long3, Hoàng Nghĩa Sơn3, Phan Kim Ngọc1 (1) Đại học Khoa học tự nhiên tp. Hồ Chí Minh, (*)thuonghuyen78@ (2) Đại học Sư Phạm tp. Hồ Chí Minh (3) Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam TÓM TẮT: Thí nghiệm được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Taxol lên sự bảo quản lạnh tế bào trứng (TBT) bò trưởng thành MII bằng phương pháp thủy tinh hóa sử dụng cọng rạ làm vật mang. TBT ở bò thành thục (sau 22-24h nuôi) được thủy tinh hóa trong các giọt chất bảo quản lạnh có hoặc không có 1 µM Taxol (giọt 1: TCM-199, 10% FBS, 5% FCS, 10% ethylene glycol (EG), 10% dimethyl sulfoxide (DMSO) trong 45 giây; giọt 2: TCM -199, 10% FBS, 5% FCS, 20% ethylene glycol (EG), 20% dimethyl sulfoxide (DMSO), 0,5 M sucrose trong 25 giây) trong các cọng rạ (0,25 ml, , Pháp). Sau rã đông, các TBT được tiếp tục nuôi ổn định thêm 2h và tiến hành đánh giá các chỉ tiêu về tỷ lệ TBT sống trên TBT đông lạnh; tỷ lệ TBT sống trên TBT thu hồi và tỷ lệ TBT không bị tổn thương nhân. Kết quả thu được: tỷ lệ TBT sống so với TBT đem đông lạnh và TBT sống so với TBT thu hồi ở mẫu có xử lý với Taxol là cao hơn so với mẫu đối chứng (không xử lý với Taxol) (62,74 ± 2,74% so với 59,81 ± 1,75% và 70,65 ± 2,44% so với 67,66 ± 2,12%, P < 0,05), tỷ lệ TBT không bị tổn thương nhân ở cả hai mẫu xử lý và không xử lý Taxol không có sự khác biệt (78,14 ± 4,01% so với 77,89 ± 2,13%, P > 0,05). Các kết quả thu được trong thí nghiệm này cho thấy Taxol giúp tăng tỷ lệ sống của TBT bò MII sau khi đông lạnh và giải đông, nhưng chưa có tác động rõ rệt lên việc hạn chế sự tổn thương nhân của quá

TỪ KHÓA LIÊN QUAN