tailieunhanh - Một số quy định về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hiện hành tại Việt Nam

Bài viết trình bày một số điểm quan trọng liên quan đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong Luật Đất đai năm 2013, một số tồn tại và nguyên nhân trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời đề xuất nhằm quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp trong thời gian tới. | MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM TS. Phạm Phương Nam1, PGS. TS. Nguyễn Thanh Trà 1, ThS. Phạm Thanh Quế2, KS. Ngô Thị Hà1 1 Khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Nghiên cứu sinh, Khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp được Đảng, Nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm vì hàng chục triệu người dân đang tham gia sản xuất nông nghiệp và đời sống của họ gắn với nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai mới trên cơ sở thể chế hóa Nghị quyết số 19-NQ/TƯ ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 1. Một số i m quan trọng liên quan ến quản lý, sử dụng ất nông nghiệp trong Lu t Đất ai n m Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Về hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối với đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN