tailieunhanh - Hiện trạng nuôi nhốt và đa dạng di truyền loài hổ (Panthera tigris) ở Việt Nam
Kết quả khảo sát hiện trạng hổ (Panthera tigris) nuôi ở Việt Nam năm 2011 ñã xác ñịnh Việt Nam có 110 con hổ nuôi gồm hổ bố mẹ và hổ con. Có 11 cơ sở nuôi hổ, trong ñó 4 cơ sở nuôi với mục ñích trưng bày, phục vụ tham quan, kinh doanh; 2 cơ sở nuôi với mục ñích trưng bày, phục vụ vui chơi, giải trí và tham quan công cộng kết hợp giáo dục, bảo tồn và nghiên cứu; 8 cơ sở nuôi sinh sản và 5 cơ sở nuôi làm cảnh. Có 6/11 cơ sở nuôi nhốt ñáp ứng tạm thời về cơ sở hạ tầng và chăm sóc thú y. Đã phân tích 38/40 mẫu DNA thu thập ñược. Sử dụng 18 vị trí gen ñể nhận diện thông tin về loài. Xác ñịnh ñược phân loài của 36/38 mẫu phân tích. Đã xác ñịnh 3 phân loài hổ nuôi tại 6 trang trại gồm: 1. Panthera tigris altaica - Hổ Siberia hay hổ Amur, 7 mẫu (7 cá thể); 2. Panthera tigris corbetti - Hổ Đông Dương, 25 mẫu (25 cá thể); 3. Panthera tigris tigris - Hổ Bengal hay hổ Ấn Độ, 4 mẫu (4 cá thể). | Hiện trạng nuôi nhốt và đa dạng di truyền loài hổ (Panthera tigris) ở Việt Nam TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 173-180 HIỆN TRẠNG NUÔI NHỐT VÀ ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI HỔ (Panthera tigris) Ở VIỆT NAM Lê Xuân Cảnh1*, Hà Quý Quỳnh1, Đặng Huy Phương1, Vương Tiến Mạnh2, Đỗ Quang Tùng2 (1) Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, (*)lxcanh@ (2) Cơ quan quản lý CITES Việt Nam TÓM TẮT: Kết quả khảo sát hiện trạng hổ (Panthera tigris) nuôi ở Việt Nam năm 2011 ñã xác ñịnh Việt Nam có 110 con hổ nuôi gồm hổ bố mẹ và hổ con. Có 11 cơ sở nuôi hổ, trong ñó 4 cơ sở nuôi với mục ñích trưng bày, phục vụ tham quan, kinh doanh; 2 cơ sở nuôi với mục ñích trưng bày, phục vụ vui chơi, giải trí và tham quan công cộng kết hợp giáo dục, bảo tồn và nghiên cứu; 8 cơ sở nuôi sinh sản và 5 cơ sở nuôi làm cảnh. Có 6/11 cơ sở nuôi nhốt ñáp ứng tạm thời về cơ sở hạ tầng và chăm sóc thú y. Đã phân tích 38/40 mẫu DNA thu thập ñược. Sử dụng 18 vị trí gen ñể nhận diện thông tin về loài. Xác ñịnh ñược phân loài của 36/38 mẫu phân tích. Đã xác ñịnh 3 phân loài hổ nuôi tại 6 trang trại gồm: 1. Panthera tigris altaica - Hổ Siberia hay hổ Amur, 7 mẫu (7 cá thể); 2. Panthera tigris corbetti - Hổ Đông Dương, 25 mẫu (25 cá thể); 3. Panthera tigris tigris - Hổ Bengal hay hổ Ấn Độ, 4 mẫu (4 cá thể). Từ khóa: Panthera tigris, di truyền, hổ, nuôi nhốt, Việt Nam. MỞ ĐẦU cuối cùng ñược nhìn thấy năm 1979. Hổ Caspi Hổ là loài thú quý hiếm. Theo tiêu chuẩn ñã tuyệt chủng từ những năm cuối thập niên 60, phân hạng của IUCN (2011), hổ ñược xếp vào với con cuối cùng ñược nhìn thấy vào năm 1968 bậc nguy cấp (EN) [8]; phân hạng theo Sách Đỏ [3, 6, 7, 10]. Việt Nam (2007) hổ Đông dương ñược xếp vào Hiện tại hổ Đông Dương còn tồn tại ngoài bậc rất nguy cấp (CR) [4]. Hổ (Panthera tigris) thiên nhiên ở Việt Nam rất ít, dưới 50 con [6] phân bố rộng rãi ở châu Á từ vùng Viễn Đông trong khi số lượng hổ nuôi nhốt có số lượng Si-bê-ri (Liên bang Nga) ñến vùng .
đang nạp các trang xem trước