tailieunhanh - Đặc điểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus Indicus (Lepeletier Et Serville, 1825) và môi trường sống của chúng ở Việt Nam

Nghiên cứu đặc điểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus indicus và môi trường sống của chúng ở Việt Nam được thực hiện trong thời gian 2000-2010. Không ghi nhận có sự sai khác đặc biệt về hình thái và màu sắc cơ thể theo giới tính ở cà cuống. Cơ thể cà cuống đực thường nhỏ hơn cà cuống cái, tương ứng đạt kích thước 70,3 ± 0,25 × 26,3 ± 0,3 mm, so với 78,64 ± 0,33 × 28,63 ± 0,06 mm. Bộ phận sinh dục đực bao gồm phallobase, aedeagus, diverticullum và parameres; bộ phận sinh dục cái bao gồm gonapophysis, valve và anal cone. Đây là những đặc điểm rõ rệt nhất để phân biệt giới tính ở cà cuống. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của đốt bụng cuối là đặc điểm dễ nhận biết nhất góp phần phân biệt giới tính ở cà cuống; và có giá trị tương ứng ở cá thể đực và cái là 2,66 và 2,12. Ở Việt Nam, môi trường sống ngoài tự nhiên hay gặp cà cuống L. indicus, được xếp theo thứ tự tương ứng sau: 1. Ruộng lúa có mực nước 50 cm, đã gặp 14%; 3. Sông, suối và kênh nước, đã gặp 3%; 4. Sinh cảnh không có nước, đã gặp 2%. | Đặc điểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus Indicus (Lepeletier Et Serville, 1825) và môi trường sống của chúng ở Việt Nam TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 166-172 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIỚI TÍNH LOÀI CÀ CUỐNG LETHOCERUS INDICUS (LEPELETIER ET SERVILLE, 1825) VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG Ở VIỆT NAM Vũ Quang Mạnh1*, Lê Thị Bích Lam2 (1) Trường ñại học Sư phạm Hà Nội (HNUE), (*)vqmanh@ (2) Trường ñại học Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh TÓM TẮT: Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus indicus và môi trường sống của chúng ở Việt Nam ñược thực hiện trong thời gian 2000-2010. Không ghi nhận có sự sai khác ñặc biệt về hình thái và màu sắc cơ thể theo giới tính ở cà cuống. Cơ thể cà cuống ñực thường nhỏ hơn cà cuống cái, tương ứng ñạt kích thước 70,3 ± 0,25 × 26,3 ± 0,3 mm, so với 78,64 ± 0,33 × 28,63 ± 0,06 mm. Bộ phận sinh dục ñực bao gồm phallobase, aedeagus, diverticullum và parameres; bộ phận sinh dục cái bao gồm gonapophysis, valve và anal cone. Đây là những ñặc ñiểm rõ rệt nhất ñể phân biệt giới tính ở cà cuống. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của ñốt bụng cuối là ñặc ñiểm dễ nhận biết nhất góp phần phân biệt giới tính ở cà cuống; và có giá trị tương ứng ở cá thể ñực và cái là 2,66 và 2,12. Ở Việt Nam, môi trường sống ngoài tự nhiên hay gặp cà cuống L. indicus, ñược xếp theo thứ tự tương ứng sau: 1. Ruộng lúa có mực nước < 50 cm, ñã gặp 81% trong tổng số các cá thể cà cuống thu ñược trong nghiên cứu; 2. Ao và hồ có mực nước > 50 cm, ñã gặp 14%; 3. Sông, suối và kênh nước, ñã gặp 3%; 4. Sinh cảnh không có nước, ñã gặp 2%. Từ khóa: Lethocerus indicus, cà cuống, hình thái giới tính, môi trường sống. MỞ ĐẦU hơn ở Việt Nam [10, 12, 2]. Cho ñến ñầu những Cà cuống là loài côn trùng nước thuộc họ năm 1990, các công trình nghiên cứu ñều cho Chân bơi (Belostomatidae), liên họ Bã trầu rằng, ở Việt Nam chỉ có duy nhất một loài cà (Nepoidae), trong phân bộ Râu kín cuống .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN