tailieunhanh - Thải ghép sau ghép giác mạc điều trị viêm loét giác mạc nhiễm trùng nặng

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá tỷ lệ, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị thải loại ghép sau ghép giác mạc điều trị viêm loét giác mạc nặng. Nghiên cứu tiến hành trên 127 mắt được ghép GM điều trị viêm loét GM nhiễm trùng nặng, (GM thủng, còn áp xe quanh lỗ thủng) được theo dõi từ 12-42 tháng sau ghép. | NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THẢI GHÉP SAU GHÉP GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ viêm loét GIÁC MẠC NHIỄM TRÙNG NẶNG* Phạm Ngọc Đông*, Hoàng Thị Minh Châu* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị thải loại ghép sau ghép giác mạc điều trị viêm loét giác mạc nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 127 mắt được ghép GM điều trị viêm loét GM nhiễm trùng nặng, (GM thủng, còn áp xe quanh lỗ thủng) được theo dõi từ 12-42 tháng sau ghép. Các chỉ số được ghi nhận: vị trí và đường kính ghép, thời điểm có triệu chứng và điều trị thải ghép, tình trạng mảnh ghép sau điều trị. Kết quả: tỷ lệ tăng nhãn áp là 18,9% với thời gian theo dõi sau mổ trung bình 24,7 tháng. Đường kính ghép lớn và ghép lệch tâm là yếu tố nguy cơ gây thải ghép. Sau điều trị, mảnh ghép trong phục hồi ở 45,8% số mắt có thải ghép. Kết luận: thải ghép xảy ra ở 18,9% số bệnh nhân được ghép giác mạc điều trị. Phát hiện và điều trị sớm thải ghép là điều kiện cơ bản cho thành công điều trị. Từ khóa: ghép GM điều trị, thải ghép giác mạc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép giác mạc là một phẫu thuật ghép được thực hiện sớm nhất và có kết quả thành công cao nhất trong nhóm ghép mô tạng. Sở dĩ có tỷ lệ thành công cao là nhờ giác mạc (GM) có đặc quyền miễn dịch đặc biệt. Tuy vậy, thải ghép vẫn là một trong những nguyên nhân chính gây thất bại sau thải ghép giác mạc [3, 4]. Trong vài năm gần đây, nhờ có nguồn giác mạc trong và ngoài nước, tại Bệnh viện Mắt Trung ương, số lượng các ca phẫu thuật ghép giác mạc điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) nặng tăng lên đáng kể. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: đánh giá tỷ lệ, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị thải ghép sau ghép GM điều trị VLGM nhiễm trùng nặng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu thực hiện tại khoa KếtGiác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ 5/2005 đến 12/2007 trên 127 mắt của 127 bệnh nhân VLGM thủng do vi khuẩn, nấm, amip và herpes. Đường kính lỗ thủng lớn hơn 2mm, xung quanh GM còn áp xe. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN