tailieunhanh - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
NMCT cấp đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị NMCT có ST chênh lên. | bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2003. Hội nghị tổng kết hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Việt Nam (ASTS), tr. 49-56. 16 5. Meaatal colonization and catheter – aspciated bacteriuria. N. Engl. J. Med., 1980, 303:316 – 318 Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH NGUYỄN THỊ THANH TRUNG TÓM TẮT NMCT cấp đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị NMCT có ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo trình tự thời gian với 76 bệnh nhân điều trị nội khoa và 64 bệnh nhân được chuyển đi Hà Nội để can thiệp ĐMV qua da. Các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng tình hình điều trị và theo dõi được thu thập và so sánh giữa hai nhóm. Kết quả: Trong thời điểm chúng tôi nghiên cứu tỷ lệ gặp NMCT có ST chênh lên ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi gặp nhiều nhất là ≥ 65 tuổi. Rối loạn Lipid máu là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất (60,7%). Triệu chứng đau ngực điển hình chiếm tỷ lệ cao(82,1%). Phân độ suy tim theo Killip ở độ III-IV chiếm tỷ lệ cao nhất (42,85%). Tỷ lệ hết đau ngực ở nhóm can thiệp ĐMV kết hợp với điều trị nội khoa cao hơn so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần(93,2%;69,6%, p=0,008). Số ngày điều trị trung bình ở nhóm điều trị nội khoa đơn thuần cao hơn so với nhóm can thiệp mạch vành kết hợp với điều trị nội khoa (10,15 ± 4,47; 7,45 ± 1,69). Tỷ lệ gặp biến chứng loạn nhịp nguy hiểm ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần. Kết luận: NMCT cấp có ST chênh lên gặp ở nam nhiều hơn nữ, yếu tố nguy
đang nạp các trang xem trước