tailieunhanh - Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến
Trong những năm vừa qua chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều sâu, mặc dù phương pháp này có thể tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu với số lượng lớn cũng biến dị rất phong phú. Do vậy, tác giả đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến” để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. | VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương, ThS. Phùng Lệ Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc SUMMARY The research results on creating starting materials for the tea breeding by mutation methods When treated with physics agents on germinated tea seeds, ungerminated seeds, and cutting stems, the higher dose of treatment was, the less servive rate, plants height, number of leaf, and stem diameter both in the nursery and the field were. Treated cutting stems were impacted larger than treated seeds. When increasing treated dosage the mutation frequency is increased. When applying chemical treatment on seeds and cutting stems, there was little effect on survival rate and growth of tea plants as well as the morphological changes. The effect of different levels of treatment does was not significant. From the source materials, 100 individuals were created under mutagens and sexual hybrids selected with mutations (including physics agent treated seeds:50 individuals were selected; 30 individuals of high quality tea varieties were selected by the hybrid isolated mutant clones each; 20 individuals were selected from the isolated mutant clones with free pollination. Since then 12 most outstanding individuals were chosen with precious characteristics such as good quality green tea individuals: ĐBK2, ĐBK1, ĐBTtd205, ĐBTtd208; good quality black tea individuals: ĐBP17, ĐBTL219, ĐBPL278, ĐBTtd405; and high yield individuals: ĐBK2, ĐBTL252, ĐBT5, ĐBK1. Keywords: Material, tea, mutation, breeding. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Đến nay Việt Nam có diện tích trên 130 nghìn ha chè. Năng suất chè bình quân 7,3 tấn búp/ha tương đương năng suất bình quân chè thế giới. Giá bình quân khoảng USD/tấn, chỉ bằng 50 - 70% so với giá bình quân trên thế giới. Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa đủ giống tốt, đặc biệt .
đang nạp các trang xem trước