tailieunhanh - Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Vấn đề chăm sóc sau ghép đóng vai trò quan trọng để kéo dài thời gian sống còn thận ghép. Trong đó, sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để đánh giá bất thường về thận. Đây là thủ thuật xâm lấn với tỷ lệ biến chứng nhất định. Bài viết xác định tỷ lệ biến chứng và đánh giá kết quả điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép. | Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG CỦA SINH THIẾT THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thái Minh Sâm*, Dương Nguyên Xương**, Hoàng Khắc Chuẩn*, Thái Kinh Luân**, Nguyễn Trọng Hiền*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Phùng Thanh Lộc*, Phạm Minh Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vấn đề chăm sóc sau ghép đóng vai trò quan trọng để kéo dài thời gian sống còn thận ghép. Trong đó, sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để đánh giá bất thường về thận. Đây là thủ thuật xâm lấn với tỷ lệ biến chứng nhất định. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng và đánh giá kết quả điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế là mô tả hồi cứu hàng loạt trường hợp (TH). Tất cả các bệnh nhân (BN) ghép thận được sinh thiết thận ghép (STTG) tại bệnh viện Chợ Rẫy sẽ được thu thập các biến số nền (tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, ngày ghép, ngày sinh thiết, quan hệ cho-nhận), các biến số liên quan STTG (chỉ định sinh thiết, chẩn đoán trước sinh thiết, tiểu cầu, creatinin huyết thanh nền tảng và lúc sinh thiết, kết quả giải phẫu bệnh lí, biến chứng và điều trị biến chứng sau sinh thiết). Kết quả: Từ tháng 01/2009 đến tháng 07/2018, có 289 TH sinh thiết thận ghép được thực hiện trên 219 bệnh nhân, trong đó có 152 TH nam (69%), tuổi trung bình khi sinh thiết 37,8 ± 11,2 tuổi. Tất cả các TH sinh thiết đều tiến hành dưới hướng dẫn siêu âm thời gian thực với súng sinh thiết tự động Bard Magnum, kim sinh thiết 16G. Thận chủ yếu được ghép vào hố chậu phải, 276 TH (95,5%). Vị trí sinh thiết thường là cực trên thận ghép, 94,8%. Biến chứng sau sinh thiết có 10 TH (3,5%) gồm: 7 TH tiểu máu đại thể (2,4%), 1 TH tụ máu quanh thận ghép (0,35%), 1 TH xuất huyết dưới da (0,35%) và 1 TH tử vong do nhồi máu cơ tim sau sinh thiết (0,35%). Kết luận: Sinh thiết thận ghép là

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.