tailieunhanh - Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017
Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-9% tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36% bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu cổ. Trước khi có PET/CT, tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát trên các bệnh nhân này chỉ từ 20-40%. Bài viết khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát. | Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA PET/CT ĐỐI VỚI HẠCH CỔ DI CĂN CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2009-2017 Hồ Thùy Như*, Nguyễn Xuân Cảnh**, Lâm Huyền Trân* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-9% tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36% bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu cổ. Trước khi có PET/CT, tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát trên các bệnh nhân này chỉ từ 20-40%. PET/CT làm tăng khả năng phát hiện hạch cổ di căn và hỗ trợ định vị vị trí của ung thư nguyên phát cũng như di căn xa. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”. Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát được chụp PET/CT tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009 – 2017. Kết quả: Bệnh thường gặp ở nhóm 40-60 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ giới. Thường bệnh nhân vào viện với một khối vùng cổ không đau xuất hiện 4,33 tháng trước đó. Hạch cổ hay gặp nhóm II và III, một bên, kích thước 1-3 cm, giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau, di động, bề mặt da bình thường, giai đoạn N2. Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất là carcinom tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên phát trung bình 60%, với độ nhạy 93,98% và độ đặc hiệu 85%. Các vị trí u nguyên phát tìm thấy thường gặp nhất là vòm, amiđan, thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm. Có 9,79% các trường hợp phát hiện di căn xa ở xương, phổi, não và gan. Kết luận: Nên sử dụng PET/CT
đang nạp các trang xem trước