tailieunhanh - Sử dụng thuốc phòng và điều trị cúm A H5N1

Những thuốc nào có thể sử dụng để phòng hoặc điều trị cúm A và sử dụng chúng như thế nào? Những năm 80 của thế kỷ XX, nhân loại chỉ có amantadin và thập kỷ sau đó là rimantadin để chống lại virut cúm. Các thuốc này tác động bằng cách chẹn các kênh ion tại M2 của virut làm pH không thay đổi được, do đó virut không cởi bỏ cũng như không tiếp nối được màng. Tuy nhiên, các thuốc này chỉ tác động đến virut cúm A mà không có tác dụng với virut cúm B. | Sử dụng thuôc phòng và điêu trị cúm A H5N1 Những thuôc nào có thể sử dụng để phòng hoặc điêu trị cúm A và sử dụng chúng như thế nào Những năm 80 của thế kỷ XX nhân loại chỉ có amantadin và thập kỷ sau đó là rimantadin để chống lại virut cúm. Các thuốc này tác động bằng cách chẹn các kênh ion tại M2 của virut làm pH không thay đổi được do đó virut không cởi bỏ cũng như không tiếp nối được màng. Tuy nhiên các thuốc này chỉ tác động đến virut cúm A mà không có tác dụng với virut cúm B và C. Ribavirin là thuốc có hoạt phổ rộng tác dụng đến nhiều loại virut có lõi ADN hay ARN. Thuốc có hiệu quả đặc biệt với virut hợp bào đường hô hấp RSV . Các tài liệu có tính thương mại cho rằng ribavirin rất có hiệu quả trong điều trị cả cúm A và B. Tuy nhiên thực chất tác dụng của ribavirin với virut cúm chỉ ở mức hạn chế. Hiện nay oseltamivir là thuốc duy nhất đang được Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo sử dụng để phòng và điều trị virut cúm A và B. Về cơ chế tác dụng oseltamivir ức chế enzym neuraminidase là enzym có vai trò quan trọng đến quá trình giải phóng các phần virut mới tạo thành từ các tế bào bị nhiễm và quá trình lan tràn lây nhiễm virut. Tác dụng ức chế neuraminidase của oseltamivir đối với virut cúm A và B mạnh hơn amantadin khoảng lần do đó thuốc có tác dụng phòng và điều trị hiệu quả cả cúm A và B. Oseltamivir không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch dịch thể. Đáp ứng sinh kháng thể với các vaccin bất hoạt không bị ảnh hưởng khi dùng oseltamivir. Về hấp thu và chuyển hoá oseltamivir hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thuốc chuyển hóa tại gan nhờ enzym esterase thành chất có hoạt tính oseltamivir carboxylate không chuyển hoá tiếp mà đào thải nguyên vẹn qua nước tiểu. Oseltamivir có thể tích phân bố Vd khoảng 23 lít. Liên kết protein huyết tương thấp 3 chất chuyển hoá 42 tiền chất . về điều trị thuốc phải được bắt đầu sử dụng sớm trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng bệnh. Không dùng cho người suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu chu

TỪ KHÓA LIÊN QUAN