tailieunhanh - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em

Viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em thường gặp ở độ tuổi 6 - 10, chủ yếu do vật sắc nhọn kim loại và thực vật gây ra. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính rất thấp. Khả năng phát hiện tác nhân gây bệnh từ dịch kính cao hơn thủy dịch. Vi khuẩn Gram (+) là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MỦ NỘI NHÃN SAU VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Ngọc Ánh1; Đỗ Như Hơn1; Thẩm Trương Khánh Vân1 TÓM TẮT Mục đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 30 bệnh nhân trẻ em 10 mm. Đánh giá phù đục giác mạc, áp xe vòng giác, tình trạng mủ tiền phòng. Đánh giá tổn thương phối hợp: đục vỡ TTT, dị vật nội nhãn, bong võng mạc, rách võng mạc, bong hắc mạc. Tổn thương đáy mắt bao gồm: viêm tắc mạch, hoại tử võng mạc, áp xe hắc võng mạc được chia theo mức độ tổn hại dưới một góc phần tư và trên một góc phần tư diện tích đáy mắt. Độ đục của dịch kính được chia thành 5 độ trên lâm sàng dựa theo chi tiết võng mạc quan sát được: 84 - Độ 1: soi rõ các mạch máu võng mạc. - Độ 2: chỉ thấy mạch máu võng mạc ở mức chia thứ hai trở lên. - Độ 3: chỉ thấy các gốc mạch máu lớn. - Độ 4: không thấy mạch máu võng mạc, nhưng vẫn thấy ánh hồng đồng tử. - Độ 5: mất ánh hồng đồng tử. Trên siêu âm, độ vẩn đục dịch kính được chia thành 3 mức độ: - Nhẹ: dịch kính vẩn đục hạt nhỏ ≤ 2 mm, rải rác. - Đục nhiều: dịch kính vẩn đục hạt to 3 - 8 mm, lan tỏa. - Vẩn đục dày đặc: thành đám. Kết quả vi sinh chia làm các nhóm vi sinh vật: vi khuẩn Gram (+), vi khuẩn Gram (-), nấm. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm BN. Tuổi trung bình 8,03 ± 3,99 (2 - 15 tuổi), tương đồng với nghiên cứu của Alfaro [6] và Rishi [4] là 8 tuổi và 9,2 tuổi. Nhóm tuổi tiểu học (6 - 10 tuổi) hay gặp nhất với 43,3% trường hợp, tương đồng với một số nghiên cứu gần đây [3, 5]. BN nam nhiều hơn BN nữ, tỷ lệ 6,5/1 (p = 0,000). Tỷ lệ VTXNC ở BN nam cao hơn BN nữ, do đó tỷ lệ BN nam bị VMNN sau VTXNC thường cao hơn BN nữ [2, 3, 4]. Chấn thương mắt ở nông thôn là một trong những yếu tố nguy cơ của VMNN sau VTXNC. Tương tự một số báo cáo khác, tỷ lệ chấn thương

TỪ KHÓA LIÊN QUAN