tailieunhanh - Chân giả trên gối ổ mỏm cụt đùi ovan dọc một bước tiến trong kỹ thuật chi giả

Mỏm cụt trên gối, ngang thân xương đùi gặp phổ biến. Ống mỏm cụt (OMC) là bộ phận quan trọng của chân giả trên gối. OMC ovan ngang đã được sử dụng phổ biến nhưng có một số khuyết điểm như tiêu thụ năng lượng nhiều khi đi và phân bố áp lực lên bề mặt mỏm cụt không đều. Bài viết đánh giá hiệu quả sử dụng chân giả trên gối OMC ovan dọc cho bệnh nhân cắt cụt ngang thân xương đùi. | Chân giả trên gối ổ mỏm cụt đùi ovan dọc một bước tiến trong kỹ thuật chi giả Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học CHÂN GIẢ TRÊN GỐI Ổ MỎM CỤT ĐÙI OVAN DỌC MỘT BƯỚC TIẾN TRONG KỸ THUẬT CHI GIẢ Dương Hữu Đức*, Đỗ Phước Hùng**, Cái Việt Anh Dũng***, Mai Văn Trình*, Nguyễn Quang Khải** TÓM TẮT Mở đầu: Mỏm cụt trên gối, ngang thân xương đùi gặp phổ biến. Ống mỏm cụt (OMC) là bộ phận quan trọng của chân giả trên gối. OMC ovan ngang đã được sử dụng phổ biến nhưng có một số khuyết điểm như tiêu thụ năng lượng nhiều khi đi và phân bố áp lực lên bề mặt mỏm cụt không đều. Xu hướng thế giới hiện nay dần chuyển sang sử dụng OMC ovan dọc. Hiện tại, vẫn còn ít dữ liệu về OMC ovan dọc. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng chân giả trên gối OMC ovan dọc cho bệnh nhân cắt cụt ngang thân xương đùi. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: từ 3/2017 đến 6/2017, đã đánh giá 26 trường hợp cắt cụt một chân ngang thân xương đùi. Thời gian sử dụng chân giả OMC ovan dọc: mới sử dụng 50% và sử dụng 3 tháng 50%. Thời gian sử dụng chân giả OMC ovan ngang trung bình 30,96 năm. Khi đi, mạch đập trung bình 87,8 lần/phút (ovan ngang) và lần/phút (ovan dọc). Huyết áp tối đa và tối thiểu 144 mmHg và 84,6 mmHg (ovan ngang); 137,1 mmHg và 81,2 mmHg (ovan dọc). Nhịp thở 24,2 lần/phút (ovan ngang) và 22 lần/phút (ovan dọc). Vận tốc đi 37,3 m/phút (ovan ngang) và m/phút (ovan dọc). Các cặp số liệu khác biệt có ý nghĩa thống kê (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ( bpm and bpm, respectively), maximum and minium blood pressures (144/ mmHg and mmHg, respectively), respiratory rate ( breaths per minute and 22 breaths per minute, respectively), and walking speed ( m/per). minute and m/per minute, respectively). The differnce between two groups is statistically significant (pY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 *

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN