tailieunhanh - Một số nhận xét về danh từ, danh ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt

Mục đích của bài viết nhằm khảo sát những chỉ tố có ý nghĩa hoặc hàm chỉ thời gian, đặc biệt là các danh ngữ trong tiếng Việt. Những danh từ chỉ thời gian xuất phát từ những đơn vị từ đơn chẳng hạn như ngày, hôm, tuần, tháng, năm, thời (đời), thuở, sáng, trưa, chiều, tối, đêm, ban, khi, lúc, chừng, hồi, dạo (độ), lần, chốc, lát, trước, sau, Những đơn vị từ đơn này khi được dùng như là những chỉ tố chỉ thời gian thường luôn phải kết hợp với các từ chỉ xuất (này, nọ, kia, đó ) hay những từ hoặc các tổ hợp từ khác. Trong bài viết này, chúng tôi cũng khảo sát tính xác định và phiếm định về thời gian thông qua các danh ngữ chỉ thời gian này. | Một số nhận xét về danh từ, danh ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP Nguyễn Văn Hán MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ DANH TỪ, DANH NGỮ CHỈ THỜI GIAN TRONG TIẾNG VIỆT Nguyễn Văn Hán* Vấn đề định vị thời gian trong tiếng Việt gần đây đã được nhiều nhà Việt ngữ học quan tâm nghiên cứu. Nhiều tác giả như Diệp Quang Ban [1], Nguyễn Đức Dân [3], Cao Xuân Hạo [4], Hồ Lê [6], Đào Thản [8], [9], đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình này thật sự có nhiều đóng góp về mặt lí luận cũng như thực tiễn, đặc biệt là các chỉ tố thời gian trên bình diện từ vựng-ngữ nghĩa. Bài viết này sẽ tìm hiểu các chỉ tố thời gian là các danh từ, danh ngữ trong tiếng Việt. 1. Các danh từ, danh ngữ chỉ thời gian Nhìn một cách khái quát, cũng như một số ngôn ngữ khác, ở tiếng Việt, việc biểu thị thời gian có thể gồm nhiều từ loại khác nhau. Tuy nhiên, khi xét riêng về danh từ, danh ngữ chỉ thời gian, có một số điểm cần lưu ý: . Các từ ngữ biểu thị thời gian là các danh từ Các danh từ có ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt thường là: ngày, hôm, tuần, tháng, năm, thời (đời), thuở, sáng, trưa, chiều, tối, đêm, ban, khi, lúc, chừng, hồi, dạo (độ), lần, phút, giây, chốc, lát, trước, sau . Các từ ngữ biểu thị thời gian là các danh ngữ Các danh từ nêu trên thường phải kết hợp với các từ chỉ định này, kia, ấy, nọ, đó và hai từ chỉ định chuyên dùng kết hợp với các danh từ chỉ thời gian: nay, nãy hoặc kết hợp với một số định ngữ tạo thành các từ ngữ chỉ thời điểm dùng để định vị thời gian. Ngoài ra, các danh từ có ý nghĩa thời gian này có thể kết hợp với nhau tạo thành những tổ hợp từ có ý nghĩa khái quát như: ngày ngày, ngày đêm, hôm sớm, sáng khuya, trước nay, nay mai, mai sau, Các danh từ, danh ngữ dùng làm chỉ tố định vị thời gian này có thể phân loại như sau: * ThS. – Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu 37 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP Số 15 năm 2008 . Các từ ngữ chỉ thời điểm, tức là

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.