tailieunhanh - Lối sống “tĩnh tại” và thừa cân, béo phì trên học sinh trung học cơ sở, thành phố Hồ Chí Minh

Xác định thời gian (phút/ngày) dành cho lối sống “tĩnh tại” và mối liên hệ giữa các nhóm hoạt động của lối sống này với tuổi, giới tính và tình trạng dinh dưỡng trên học sinh trung học cơ sở tại các quận nội thành, TPHCM. | Lối sống “tĩnh tại” và thừa cân, béo phì trên học sinh trung học cơ sở, thành phố Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học LỐI SỐNG “TĨNH TẠI” VÀ THỪA CÂN, BÉO PHÌ TRÊN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Vân Phương*, Tăng Kim Hồng*, Annie Robert** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lối sống “tĩnh tại” đang trở thành một vấn đề sức khoẻ. Trẻ dành nhiều thời gian cho hoạt động này có nguy cơ bị thừa cân/béo phì và các bệnh mạn tính. Nghiên cứu về đặc điểm lối sống “tĩnh tại” ở trẻ vị thành niên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả nhằm thúc đẩy lối sống khoẻ mạnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định thời gian (phút/ngày) dành cho lối sống “tĩnh tại” và mối liên hệ giữa các nhóm hoạt động của lối sống này với tuổi, giới tính và tình trạng dinh dưỡng trên học sinh trung học cơ sở tại các quận nội thành, TPHCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang trên 1989 học sinh trung học cơ sở tại TP HCM năm 2010. Học sinh được đo BMI và hỏi về thời gian dành cho lối sống “tĩnh tại” dựa trên Bộ câu hỏi về lối sống “tĩnh tại” đã được kiểm định tính giá trị. Lối sống “tĩnh tại” được chia thành ba nhóm hoạt động: giải trí qua màn hình, học sau giờ đến trường và các hoạt động “tĩnh tại” tại khác. Định nghĩa thừa cân và béo phì được dựa trên các giá trị ngưỡng BMI theo tuổi, giới của IOTF (International Obesity Task Force). Kết quả: Học sinh dành 365 ± 198 phút/ngày (khoảng 6 giờ/ngày) cho lối sống “tĩnh tại”. Có mối liên hệ giữa lối sống “tĩnh tại” với giới tính (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Results: Students spent 365 ± 198 min per day (around 6h/day) in sedentary activities. Sedentary activities were associated with gender (pY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Bước ba, chọn học sinh. Mời tất cả học sinh hoạt động trong từng nhóm: (1) Giải .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.