tailieunhanh - Kết quả khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh

Bài viết này phân tích số liệu cuộc khảo sát sinh viên tốt nghiệp (SVTN) năm 2005 và số liệu khảo sát lý do lựa chọn công việc hiện tại của SVTN năm 2006 của trường ĐHSP . Bài viết nhằm trả lời các câu hỏi: SVTN ĐHSP có bỏ nghề GV có nhiều không, họ đang làm việc tại thành phố hay nông thôn và tại sao họ làm công việc hiện tại. Từ đó bài viết đưa ra một số đề nghị về việc đào tạo và sử dụng giáo viên. | Kết quả khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP Phạm Thị Lan Phượng KẾT QUẢ KHẢO SÁT VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ LAN PHƯỢNG* 1. Giới thiệu vấn đề Để thu hút học sinh (HS) phổ thông ưu tú vào học các trường sư phạm (SP) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV), năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998, trong đó có điều khoản miễn thu học phí đối với sinh viên (SV) ngành SP. Tuy nhiên, thời gian qua có một số SV SP sau khi tốt nghiệp đã đi làm những công việc ngoài ngành giáo dục (GD). Một số SV không về vùng sâu, vùng xa làm việc và cố gắng ở lại thành phố mặc dù không có việc làm phù hợp. Bài viết này phân tích số liệu cuộc khảo sát sinh viên tốt nghiệp (SVTN) năm 2005 và số liệu khảo sát lý do lựa chọn công việc hiện tại của SVTN năm 2006 của trường ĐHSP . Bài viết nhằm trả lời các câu hỏi: SVTN ĐHSP có bỏ nghề GV có nhiều không, họ đang làm việc tại thành phố hay nông thôn và tại sao họ làm công việc hiện tại. Từ đó bài viết đưa ra một số đề nghị về việc đào tạo và sử dụng giáo viên. 2. Thực trạng việc làm của SVTN Theo số liệu khảo sát thể hiện trong Bảng 1, 89,48% SVTN ĐHSP TPHCM đang làm việc trong lĩnh vực GD. SVTN được coi là làm việc trong ngành GD nếu họ chọn trả lời ô làm việc trong ngành giáo dục, y tế và khoa học - công nghệ trong phiếu khảo sát. Cách tính này không dựa vào thống kê số đi làm GV có giấy tiếp nhận của cơ sở GD gửi về trường ĐH nên có thể chênh lệch so với một số bộ số liệu khác. Con số gần 90% SVTN làm việc đúng ngành nghề đào tạo là rất ấn tượng. Nó thể hiện rằng giữa đào tạo nhân lực và sử dụng lao động đã có sự phù hợp và ăn khớp. * ThS, Trường ĐHSP 107 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP Số 13 năm 2008 Bảng 1. Lĩnh vực làm việc của SVTN STT Lĩnh vực làm việc Tần số Tỷ lệ phần trăm 1. Nông –

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.