tailieunhanh - Từ vựng về di sản ở Đông Nam Á
Bài viết này trình bày một quan điểm nghiên cứu, đưa ra các giả định và các vấn đề đã được nêu trong một đề tài nghiên cứu “Từ vựng về di sản trong dự án kiến trúc và đô thị ở khu vực Đông Nam Á. | Từ vựng về di sản ở Đông Nam Á KHOA H“C & C«NG NGHª này. Được xếp vào lĩnh vực nghiên cứu di sản trọng yếu, tích và tác động, các phương án tác động. Ví dụ như, nghiên cứu này có tham vọng thể hiện một cách tinh tế việc tạo ra thuật ngữ “pusaka saujana” - Saujana thông T÷ vúng vå di sÀn ò }éng NamếÁ nhất ý tưởng về sự thống nhất và chuẩn hóa các cách thức tạo ra không gian - bao gồm cả mối quan hệ của thường được dịch sang tiếng Anh là “xa hết mức bạn có thể thấy” - trùng với nghĩa mới được chấp nhận trong khái chúng với di sản – và nắm bắt những khác biệt được thể niệm về cảnh quan văn hóa khi nghiên cứu kỳ quan phật GS. Nathalie Lancret hiện trong cách hiểu về di sản, trong các đối tượng được giáo Borobudur; thể hiện, và trong các khái niệm cũng như những kinh - Những từ biểu đạt ý nghĩa, giá trị và những hoạt nghiệm mà ta đã gọt xén. động liên quan đến di sản đặc biệt, những từ liên quan Các từ vựng về di sản, hé lộ những đa dạng văn hóa đến văn hóa địa phương, quan niệm của họ về sự thiêng Tóm tắt “Đi tìm sự thống nhất về mặt ngôn từ của các ngôn liêng và các mối liên hệ xã hội, các tổ chức kinh tế và ngữ trên thế giới, dù dưới bất kỳ góc độ nào, là việc làm Nắm bắt được sự khác biệt từ vựng trong lĩnh vực di chính trị của họ. Chẳng hạn như từ “anisong” trong tiếng Bài viết này trình bày một quan điểm nghiên thui chột văn hóa, điều này còn giết chết văn hóa bản địa sản được dựa trên nhận định của Serge Gruzinski nêu Thái được các nhà sư và người dân sử dụng để chỉ việc cứu, đưa ra các giả định và các vấn đề đã được đích thực. Nó đặt dấu chấm hết cho đời sống tinh thần trong tất cả các nhóm từ mà chúng tôi nghiên cứu - khái “đầu tư”, theo nghĩa rộng của từ này, được sử dụng chỉ nêu trong một đề tài nghiên cứu “Từ vựng về và trí tuệ sâu sắc của chúng ta, khiến chúng ta quên đi niệm “không thể dịch” vừa mang tính khái niệm, quy phạm công việc khôi phục các công trình tôn giáo trên nguyên di sản trong dự
đang nạp các trang xem trước