tailieunhanh - Giáo trình Lập trình căn bản: Phần 2 - Ths. Nguyễn Văn Linh
Phần 2 giáo trình với kết cấu nội dung gồm 5 chương còn lại trình bày những nội dung sau: Chương 6: Kiểu mảng; chương 7: Kiểu con trỏ; chương 8: Kiểu chuỗi ký tự; chương 9: Kiểu cấu trúc; và cuối cùng chương 10: Kiểu tập tin. Môn lập trình căn bản A cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lập trình thông qua ngôn ngữ lập trình C. Môn học này là nền tảng để tiếp thu hầu hết các môn học khác trong chương trình đào tạo. Mặt khác, nắm vững ngôn ngữ C là cơ sở để phát triển các ứng dụng. | Lập trình căn bản Chương VI KIỂU MẢNG • • Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: Khái niệm về kiểu dữ liệu mảng cũng như ứng dụng của nó. Cách khai báo biến kiểu mảng và các phép toán trên các phần tử của mảng. I. GIỚI THIỆU KIỂU DỮ LIỆU “KIỂU MẢNG” TRONG C Mảng là một tập hợp các phần tử cố định có cùng một kiểu, gọi là kiểu phần tử. Kiểu phần tử có thể là có các kiểu bất kỳ: ký tự, số, chuỗi ký tự ; cũng có khi ta sử dụng kiểu mảng để làm kiểu phần tử cho một mảng (trong trường hợp này ta gọi là mảng của mảng hay mảng nhiều chiều). Ta có thể chia mảng làm 2 loại: mảng 1 chiều và mảng nhiều chiều. Mảng là kiểu dữ liệu được sử dụng rất thường xuyên. Chẳng hạn người ta cần quản lý một danh sách họ và tên của khoảng 100 sinh viên trong một lớp. Nhận thấy rằng mỗi họ và tên để lưu trữ ta cần 1 biến kiểu chuỗi, như vậy 100 họ và tên thì cần khai báo 100 biến kiểu chuỗi. Nếu khai báo như thế này thì đoạn khai báo cũng như các thao tác trên các họ tên sẽ rất dài dòng và rắc rối. Vì thế, kiểu dữ liệu mảng giúp ích ta trong trường hợp này; chỉ cần khai báo 1 biến, biến này có thể coi như là tương đương với 100 biến chuỗi ký tự; đó là 1 mảng mà các phần tử của nó là chuỗi ký tự. Hay như để lưu trữ các từ khóa của ngôn ngữ lập trình C, ta cũng dùng đến một mảng để lưu trữ chúng. II. MẢNG 1 CHIỀU Nếu xét dưới góc độ toán học, mảng 1 chiều giống như một vector. Mỗi phần tử của mảng một chiều có giá trị không phải là một mảng khác. . Khai báo . Khai báo mảng với số phần tử xác định (khai báo tường minh) Cú pháp: Ý nghĩa: - Tên mảng: đây là một cái tên đặt đúng theo quy tắc đặt tên của danh biểu. Tên này cũng mang ý nghĩa là tên biến mảng. - Số phần tử: là một hằng số nguyên, cho biết số lượng phần tử tối đa trong mảng là bao nhiêu (hay nói khác đi kích thước của mảng là gì). - Kiểu: mỗi phần tử của mảng có dữ liệu thuộc kiểu gì. - Ở đây, ta khai báo một biến mảng gồm có số phần tử phần tử, phần tử thứ nhất là tên mảng [0], phần tử cuối cùng .
đang nạp các trang xem trước