tailieunhanh - Hiệu quả điều trị thiếu máu ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc khi chuyển đổi sử dụng erythropoetin alpha tác dụng ngắn sang methoxy polyethylene glycol - epoetin beta
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả tăng hồng cầu, sự ổn định nồng độ Hb trong quá trình điều trị, các tác dụng phụ và chi phí thuốc điều trị sau 6 tháng chuyển đổi thuốc từ loại EPO tác dụng ngắn sang methoxy polyethylene glycol- epoetin beta ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc tại BV Thống Nhất . | Hiệu quả điều trị thiếu máu ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc khi chuyển đổi sử dụng erythropoetin alpha tác dụng ngắn sang methoxy polyethylene glycol - epoetin beta Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC KHI CHUYỂN ĐỔI SỬ DỤNG ERYTHROPOETIN ALPHA TÁC DỤNG NGẮN SANG METHOXY POLYETHYLENE GLYCOL- EPOETIN BETA Nguyễn Bách*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm*, Phạm Thị Thu Hiền** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả tăng hồng cầu, sự ổn định nồng độ Hb trong quá trình điều trị, các tác dụng phụ và chi phí thuốc điều trị sau 6 tháng chuyển đổi thuốc từ loại EPO tác dụng ngắn sang methoxy polyethylene glycol- epoetin beta ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc tại BV Thống Nhất . Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: 10 bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (TPPMLTNT) được sử dụng MIRCERA từ tháng 1/2014 đến 1/2015. Trong đó, 3 tháng đầu BN được điều trị thiếu máu bằng Erythropoetin alpha thế hệ thứ nhất có tác dụng ngắn (Eprex) và 6 tháng sau được điều trị bằng Erythropoetin beta tác dụng kéo dài (MIRCERA). Ghi nhận liều lượng thuốc thực sự sử dụng cho các bệnh nhân và nồng độ Hb hằng tháng từ bệnh án. Phương pháp: tiến cứu, mô tả. Xử lý thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS với các thuật toán thông thường. Kết quả: Liều Mircera µg/tháng (X±SD) vào tháng thứ 1,2,3,4,5,6 (X±SD) lần lượt là 63,03±23,47; 57,74±20,65; 44,44±15,71; 59,10±28,89; 54,40±28,53; 59,44±21,45 (p>0,05). Liều Eprex UI/tuần (trung vị, khoảng tứ phân vị) vào tháng thứ 1,2,3 lần lượt là 1411 (888-1803,25); 1888,50 (1182,5-2000); 944 (499,5- 1428,25) (p>0,05). Nồng độ Hb (g/dL) đạt được sau dùng thuốc Mircera tháng thứ 1,2,3,4,5,6 lần lượt là 9,84±1,31; 9,78±1,25; 9,90±1,38; 9,60±1,43; 9,94±1,51; 9,8±1,4 g/dL (p>0,05). Nồng độ Hb (g/dL) sau dùng thuốc Erythropoetin tác dụng ngắn vào tháng thứ 1,2,3 lần lượt là 9,58±1,39; 9,79±1,52; 9,44±1,13 (p>0,05). .
đang nạp các trang xem trước