tailieunhanh - Đặc điểm giải phẫu bệnh sarcôm tạo xương

Bài viết trình bày nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh của sarcôm tạo xương có giá trị chẩn đoán, có đối chiếu với lâm sàng và hình ảnh học. | Đặc điểm giải phẫu bệnh sarcôm tạo xương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH SARCÔM TẠO XƯƠNG Nguyễn Quốc Dũng*, Diệp Thế Hòa**, Lê Chí Dũng***, Ngô Quốc Đạt**** TÓM TẮT Đặt vấn đề: U xương ác tính chiếm tỉ lệ 1% tổng số các ung thư, trong đó sarcôm tạo xương là loại u ác tính nguyên phát của bộ xương thường gặp nhất (54,8%). Sarcôm tạo xương có đặc điểm giải phẫu bệnh rất đa dạng, dễ chẩn đoán lầm với các tổn thương xương lành tính, giáp biên ác và ác tính khác. Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh của sarcôm tạo xương có giá trị chẩn đoán, có đối chiếu với lâm sàng và hình ảnh học. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đặc điểm giải phẫu bệnh của 100 bệnh nhân sarcôm tạo xương. Kết quả: Tuổi trung bình 19,12 tuổi, thường gặp ở 10-20 tuổi. Nam/nữ = 1,78/1. Hầu hết là một u. Vị trí u: “gần gối xa khuỷu”. Nhóm kích thước u từ 10-20 cm chiếm tỉ lệ cao nhất 64%. U thường xuất phát từ vùng tủy ở vị trí đầu thân xương dài. Tỷ lệ di căn phổi chiếm 7%. Hình ảnh mô học đa dạng, dị dạng chiếm tỉ lệ 95%. Hình ảnh phân bào chiếm 73%, xuất huyết chiếm 87%, hoại tử chiếm 86%. Tỷ lệ các loại mô học lần lượt: sarcôm tạo xương qui ước 85%, sarcôm tạo xương dạng giả bọc phình mạch 8%, sarcôm tạo xương nội tủy độ ác thấp, sarcôm cận vỏ chiếm 3% mỗi loại, sarcôm tạo xương bề mặt độ ác cao chiếm 1%. Kết luận: Sarcôm tạo xương có đặc điểm giải phẫu bệnh đa dạng. Do đó, chẩn đoán sarcôm tạo xương vẫn cần phối hợp Lâm sàng — X-quang — Giải phẫu bệnh. Từ khóa: sarcôm tạo xương. ABSTRACT A STUDY OF PATHOLOGIC FEATURES OF OSTEOSARCOMA Nguyen Quoc Dung, Diep The Hoa, Le Chi Dung, Ngo Quoc Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 274 - 280 Introduction: Malignant bone tumors were about 1% all of cancers, in which osteosarcomas were the most common of primary malignant bone tumors (54,8%). Practically, the diagnosis of osteogenic sarcomas were sometime difficult .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN