tailieunhanh - Hamartôm ở phổi đặc điểm bệnh lý túi thừa meckel tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2001-3/2007
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng vaø điều trị bệnh lý túi thừa meckel tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Bệnh viện Nhi Đồng 2. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | Nghieân cöùu Y hoïc Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TÚI THỪA MECKEL TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I VÀ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II TỪ 1/2001- 3/2007 Nguyễn Tuấn Khiêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng vaø điều trị bệnh lý túi thöøa Meckel tại bệnh viện nhi đồng 1 và bệnh viện nhi đồng 2. Phöông pháp: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 66 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý túi thừa Meckel. tuổi trung bình là 5,8 ± 4,2, nhỏ nhất là 3 ngày, lớn nhất là 15 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 3,7/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng (81,8%), ói (77,3%) và xuất huyết tiêu hóa dưới (24,2%). Viêm TT Meckel có 19/66 trường hợp, tỉ lệ 28,8%, tắc ruột, lồng ruột do TT Meckel có 18/66 trường hợp, tỉ lệ 27,2%, xuất huyết tiêu hóa dưới do TT Meckel có 16/66 trường hợp, tỉ lệ 24,2%, viêm phúc mạc do thủng TT Meckel có 13/66 trường hợp, tỉ lệ 19,7%. Mô hồi tràng chiếm tỉ lệ 69,7%, mô dạ dày lạc chỗ chiếm tỉ lệ 24,3%, mô tụy lạc chỗ 6%. Kết quả điều trị: khỏi bệnh 97%, tử vong 3% (2/66 trường hợp). Kết luận: Túi thừa Meckel là một bệnh hiếm gặp. Việc chẩn đoán sớm bệnh lý túi thừa Meckel thường gặp nhiều khó khăn. Nếu có những triệu chứng gợi ý như đau bụng, nôn ói hay xuất huyết tiêu hóa dưới thì chúng ta cần chú ý về bệnh lý này và nên cho các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định và điều trị sớm nhằm hạn chế các biến chứng xảy ra. ABSTRACT MECKEL’ S DIVERTICULUM IN THE PEDIATRIC HOPITAL NO 1 AND NO 2 FROM 1/2001 TO 3/2007 Nguyen Tuan Khiem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 56 – 61 Objective: Epydemiology, clinical, laboratory and treatment of Meckel's diverticulum at Chidren’s Hoppital number 1 and 2. Method: Retrospective study. Results: 66 patients had symptoms. Mean age was 5,8 ± 4,2, the youngest paitient was 3 days old, the oldest was 15 years old. The male-female ratio was approximately 3,7:1. The most common presenting symptoms were abdominal pain (81,8%),vomiting (77,3%) .
đang nạp các trang xem trước