tailieunhanh - Xác định cường độ lực liên kết của khối đá theo các thông số độ bền của mẫu đá và chỉ số khối đá RMR

Trong khuôn khổ bài viết này, dựa trên các kết quả khảo sát hiện trường và thí nghiệm trong phòng đã kiến nghị các giá trị cường độ lực liên kết cho khối đá cát kết bờ trái khu vực đập chuyển nước thuộc công trình thủy điện Nam-eMoun (CHDCND Lào) với 03 xu hướng: Xu hướng cao có giá trị từ 2,3-3,3MPa; Xu hướng trung bình có giá trị từ 1,4-2,0 MPa; Xu hướng thấp có giá trị | Xác định cường độ lực liên kết của khối đá theo các thông số độ bền của mẫu đá và chỉ số khối đá RMR XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ LỰC LIÊN KẾT CỦA KHỐI ĐÁ THEO CÁC THÔNG SỐ ĐỘ BỀN CỦA MẪU ĐÁ VÀ CHỈ SỐ KHỐI ĐÁ RMR NGUYỄN SỸ NGỌC*, PHẠM QUỐC TUẤN** The estimate of rock-mass cohesion by a function of intact rock parameters and the RMR values Abstract: The rock-mass cohesion is a parameter important when using Mohr-Coulomb model. The Mohr-Coulomb model is an elastoplastic model based on the Mohr-Coulomb failure criterion and is the most common model in the context of geotechnical modeling. When using model, it is essential to estimate cohesion and internal friction angle. This paper reviews the estimate of rock-mass cohesion as function of intact rock parameters and the RMR (Rock Mass Rating system) values. Keywords: RMR, rock-mass properties, Mohr-Coloumb failure criterion, intact rock properties, rock-mass classification, shear strength, rock-mass strength, intact rock strength. ĐẶT VẤN ĐỀ* thể hiện quan hệ giữa cường độ lực liên kết của Khi tính toán nền móng, ổn định công trình mẫu đá và của khối đá như của K. Terzaghi: với trượt thì cần phải có các số liệu về các thông (1) số sức chống cắt của khối đá, mà cụ thể là cường độ lực liên kết c và góc ma sát trong trong đó: ck – là cường độ lực liên kết của của khối đá. Việc xác định trực tiếp các thông khối đá; c- là cường độ lực liên kết của mẫu đá; số này với khối đá nói chung là phức tạp, tốn Al – là diện tích phần đá liên tục (của các cầu kém. Vì vậy, người ta thường muốn sử dụng đá) trong toàn bộ diện tích mặt đá định xét A. những phương pháp đơn giản hơn, nhanh hơn hay công thực của . Fixenko (1965) khi hay những công thức thực nghiệm đơn giản, khối đá bị phân cắt bởi các khe nứt hầu như ngắn gọn hơn, dễ áp dụng hơn và cũng đảm bảo vuông góc với nhau: một độ tin cậy nhất định. (2) Đối với góc ma sát trong, thông số này sẽ được đề cập sau, ở đây chỉ trình bày .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.